Báo cáo số 92/BC-LHH ngày 7/5/2012 của Liên hiệp Hội tỉnh Bắc Giang về sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X)
UBND TỈNH BẮC GIANG LIÊN HIỆP CÁC HỘI KH&KT Số: 92/BC-LHH | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Bắc Giang, ngày 07 tháng 5 năm 2012 |
BÁO CÁO
Sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá X)
Trong 2 năm qua, Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị (khoá X) về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nướcđã tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam cũng như Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội). Với vai trò là tổ chức chính trị-xã hội của trí thức khoa học công nghệ Bắc Giang dưới sự lãnh đạo trực tiếp của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh trong những năm qua Liên hiệp hội Bắc Giang đã đề ra kế hoạch cụ thể và quyết tâm thực hiện tốt các kế hoạch, trên cơ sở bám sát vào các Chương trình, kế hoạch của tỉnh, do đó đã đạt được một số kết quả tích cực, góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
I. NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC CHỦ YẾU
1. Đẩy mạnh công tác chính trị, tư tưởng; thực hiện các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng
Trong thời gian qua, Liên hiệp hội Bắc Giang tích cực triển khai việc học tập, quán triệt các Nghị quyết, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước như: triển khai thực hiện Chỉ thị số 42-CT/TW ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị (khoá X); tuyên truyền và tham gia bầu cử đại biểu Quốc hội và HĐND các cấp; học tập, triển khai Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết tỉnh Đảng bộ Bắc Giang lần thứ XVII; học tập Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XI),…
Đối với việc triển khai thực hiệnChỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị (khoá X) về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Liên hiệp hội đã tham mưu cho Tỉnh uỷ Bắc Giang ban hành Kế hoạch 06-KH/TU ngày 19/02/2011, trong đó tập trung thực hiện một số nhiệm vụ trọng tâm như:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền:Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, quán triệt sâu rộng trong cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và tầng lớp nhân dân nội dung chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ chính trị (khoá X); các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước về vai trò, vị trí và nhiệm vụ Liên hiệp hội làm cho cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể nhân dân nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của Liên hiệp hội. Các hội viên của Liên hiệp hội phải nhận thức sâu sắc nội dung Chỉ thị và làm nòng cốt trong việc tuyên truyền, khơi dậy tinh thần yêu nước, tính sáng tạo trên các lĩnh vực.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền đối với hoạt động của Liên hiệp hội:Tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình hành động số 46-CT/TU ngày 03/10/2008 của Tỉnh uỷ Bắc Giang về xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đổi mới, nâng cao hiệu quả việc tổ chức quán triệt các nghị quyết, chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng phù hợp với đối tượng trí thức.
Cấp uỷ đảng, chính quyền, mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân trong tỉnh quan tâm tạo điều kiện để Liên hiệp hội thực hiện vai trò của tổ chức chính trị - xã hội, thực hiện chức năng quan trọng tập hợp đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh tham gia trên các lĩnh vực: phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, xây dựng đảng, chính quyền, hệ thống chính trị của địa phương; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của hội thành viên và hội viên,...
- Ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho Liên hiệp hội hoạt động và phát triển:Tiếp tục cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng liên quan đến Liên hiệp hội theo tinh thần Nghị quyết số 27-NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành TƯ lần thứ bảy (khoá X) về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ của cơ quan thường trực của Liên hiệp hội và các hội thành viên. Bảo đảm kinh phí và các điều kiện hoạt động cho Liên hiệp hội như các tổ chức chính trị - xã hội khác.
Liên hiệp hội tỉnh xây dựng Đề án phát triển Liên hiệp hội đến năm 2020. Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Quỹ hỗ trợ sáng tạo khoa học và kỹ thuật tỉnh; thành lập giải thưởng khoa học công nghệ, nhằm tôn vinh trí thức có nhiều đóng góp trong lĩnh vực khoa học và kỹ thuật của tỉnh.
Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung quy định về nhiệm vụ tư vấn, phản biện của Liên hiệp hội, quy định cụ thể các loại dự án, đề án, chương trình phát triển bắt buộc phải có tư vấn, phản biện xã hội hoặc giám sát độc lập của Liên hiệp hội. Xây dựng chính sách cụ thể để Liên hiệp hội tham gia có hiệu quả vào nhiệm vụ đào tạo, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường, xã hội hoá giáo dục và đào tạo, xoá đói giảm nghèo và thực hiện một số dịch vụ công.
Khuyến khích và tạo điều kiện cho Liên hiệp hội xây dựng cơ sở sản xuất thực nghiệm, trình diễn mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ.
- Tiếp tục đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Liên hiệp hội:Liên hiệp hội tích cực đổi mới nội dung, phương thức hoạt động bảo đảm tính dân chủ, tôn trọng pháp luật, phát duy tư duy sáng tạo, tính tích cực trong nghiên cứu khoa học của hội viên. Xây dựng Quy chế phối hợp giữa Liên hiệp hội và các sở, ban, ngành, các đoàn thể tỉnh nhằm thực hiện nhiệm vụ tư vấn, phản biện, đào tạo, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật, nghiên cứu khoa học, bảo vệ môi trường góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Nghiên cứu, đề xuất thành lập các đơn vị, trung tâm trực thuộc Liên hiệp hội. Xây dựng Đề án phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ; thành lập tạp chí: “Trí thức Bắc Giang”, nâng cao chất lượng các ấn phẩm khoa học kỹ thuật của Liên hiệp hội. Thành lập và xây dựng cơ chế hoạt động câu lạc bộ trí thức nhằm thu hút, động viên, khuyến khích đội ngũ trí thức có trình độ chuyên môn cao tham gia phát triển kinh tế xã hội.
Hằng năm, Liên hiệp hội tổ chức gặp mặt trí thức khoa học và công nghệ trong tỉnh, trí thức là người Bắc Giang ở ngoài tỉnh. Tích cực vận động thành lập các tổ chức chuyên ngành hoặc theo lĩnh vực chuyên môn; tập hợp và đoàn kết các hội thành viên và trí thức khoa học trong tỉnh, trí thức người Bắc Giang ở ngoài tình tham gia phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng trong đội ngũ trí thức, tạo điều kiện cho trí thức giao lưu, học hỏi, bổ sung kiến thức. Tổ chức phong trào thi đua trong hệ thống của Liên hiệp hội; tăng cường mối liên hệ giữa cơ quan thường trực với các hội thành viên và giữa cơ quan thường trực với các hội thành viên và giữa các hội thành viên với nhau.
Bên cạnh đó, Liên hiệp hội quan tâmthực hiện tốt các nhiệm vụ chính trị, tập trung vào nhiệm vụ tập hợp, đoàn kết và phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức KH&CN tỉnh, đặc biệt quan tâm tới công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tích cực triển khai thực hiện Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” trong các tổ chức thuộc Liên hiệp hội.
Là thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, hưởng ứng lời kêu gọi của MTTQ tỉnh Liên hiệp hội đã chủ động tham gia các phong trào đền ơn đáp nghĩa, tổ chức các đợt quyên góp được hàng trăm triệu đồng ủng hộ các quỹ xoá đói giảm nghèo,…
2. Công tác củng cố và phát triển tổ chức
Liên hiệp hội Bắc Giang được thành lập năm 2000, sau hơn 10 năm ra đời và phát triển, Liên hiệp hội đã không ngừng phát triển về tổ chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong tình hình mới. Hiện nay, cơ cấu tổ chức cơ quan Thường trực Liên hiệp hội gồm Văn phòng và 3 Ban (Ban Tư vấn phản biện; Ban Thông tin và Ban khoa học-Kỹ thuật), có 06 biên chế và 02 cán bộ hợp đồng theo Nghị định 68 của Chính phủ.Ban chấp hành Liên hiệp hội hiện nay có 33 đồng chí gồm lãnh đạo một số sở, ngành của tỉnh, đại diện lãnh đạo các Hội thành viên; Ban Thường vụ có 7 đồng chí; Thường trực 05 đồng chí.
Công tác phát triển hội thành viên và hội viên luôn được quan tâm. Trong 2 năm đã tiến hành kết nạp thêm 4 hội thành viên mới, tính đến thời điêm hiện tại Liên hiệp hội Bắc Giang có 19 Hội thành viên, với gần 7 vạn hội viên.
3. Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ chuyên môn
3.1. Hoạt động phổ biến kiến thức KH&KT
Nhằm tăng cường tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học kỹ thuật đến với người dân, giúp người dân xoá đói, giảm nghèo, đồng thời phổ biến kiến thức khoa học đời sống đến các đối tượng trong xã hội trong 2 năm 2010- 2011 Liên hiệp hội đã phát hành 12.000 cuốn Bản tin “Phổ biến kiến thức KH&KT” và 4.000 cuốn “Khoa học và Ứng dụng” nhằm tuyên truyền, phổ biến kiến thức Khoa học kỹ thuật đến đông đảo người dân. Các ấn phẩm của Liên hiệp hội liên tục có những đổi mới sáng tạo, truyền tải những thông tin mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đến với người dân. Bên cạnh đó, trang thông tin điện tử của Liên hiệp hội liên tục được cập nhật với hình thức đẹp, thông tin phong phú, sau hơn 1 năm đi vào hoạt động đến nay số lượng người truy cập đã lên tới hơn 110.000 lượt người. Thông qua trang tin điện tử, các thông tin, hoạt động của Liên hiệp hội và các hội thành viên được đăng tải kịp thời. Ngoài ra, trang thông tin điện tử cũng góp phần thông tin, tuyên truyền kịp thời đến với người dân các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước và kiến thức khoa học kỹ thuật.
Liên hiệp hội phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức 6 lớp tập huấn, phổ biến kiến thức về kỹ thuật trồng trọt, chăn nuôi cho hơn 500 hộ gia đình của một số xã của huyện trên địa bàn tỉnh. Thông qua lớp tập huấn các học viên được trang bị kiến thức về trồng trọt, chăn nuôi phục vụ phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần vào việc xoá đói, giảm nghèo.
Ngoài ra, nhiều hội thành viên của Liên hiệp hội cũng tích cực tham gia phổ biến kiến thức khoa học như Hội Luật gia mỗi năm phát hành 4 số bản tin; Hội kế hoạch hoá gia đình triển khai chương trình phòng chống AIDS, phát hành bản tin nội bộ; Hội Đông y đã phổ biến kiến thức khoa học thông qua hoạt động sinh hoạt hội, phát hành bản tin nội bộ được nhiều độc giả quan tâm; Hội Nhà báo phát hành 4 kỳ đặc san Người làm báo; Hội Sinh vật cảnh tổ chức Festival sinh vật cảnh có sự tham gia của các tỉnh, thành phía Bắc,… Các hội thành viên tích cực tuyên truyền chính sách của Đảng và nhà nước, hoạt động của hội mình đến hội viên và nhân dân.
3.2. Hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
Tư vấn phản biện, giám định xã hội là nhiệm vụ quan trọng của Liên hiệp hội, khẳng định vị thế, vai trò của trí thức đối với xã hội. Năm 2010, Liên hiệp hội đã tổ chức phản biện 02 dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành. Đặc biệt, năm 2011 UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 75/2011/QĐ-UBND ngày 09/3/2011 quy định hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội (thay thế QĐ số 63/2005/QĐ-UBND ngày 22/8/2005), với việc quy định cụ thể đối tượng bắt buộc phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội, quy định cơ chế tài chính cho hoạt động tư vấn, phản biện, đồng thời quy định rõ trách nhiệm của các cấp, các ngành và của Liên hiệp hội trong thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội. Qua đó, hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội được các cấp, các ngành của tỉnh thực hiện nghiêm túc, cụ thể: năm 2011 Liên hiệp hội đã tổ chức được 17 Hội đồng phản biện các Chương trình, Đề án, Chiến lược quan trọng của tỉnh. Với trách nhiệm của trí thức trước dân, trước Đảng, mỗi thành viên của Hội đồng phản biện đã phát huy trí tuệ, đóng góp nhiều ý kiến xác đáng, những kết quả phản biện và nhiều kiến nghị của Hội đồng phản biện được Chủ tịch UBND tỉnh đánh giá cao và đồng ý. Những ý kiến phản biện của Liên hiệp hội góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng các Chương trình, đề án, quy hoạch, những chính sách của tỉnh làm cơ sở phát triển kinh tế xã hội địa phương.
Thông qua hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội góp phần nâng cao vị thế, vai trò và tầm quan trọng của đội ngũ trí thức Bắc Giang đối với sự phát triển kinh tế- xã hội ở địa phương, thông qua hoạt động này, sự gắn kết giữa cơ quan Thường trực Liên hiệp hội với các hội thành viên chặt chẽ hơn, hiệu quả hơn; đồng thời đã tập hợp nhiều trí thức trong và ngoài tỉnh tham gia đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương, làm thay đổi nhận thức của cấp uỷ, chính quyền, các cơ quan, ban ngành và nhân dân về Liên hiệp hội.
Ngoài ra, Liên hiệp hội tham gia tích cực vào dự thảo một số dự án luật do Đoàn Đại biểu Quốc hội tổ chức; tham gia cùng Ban Văn hoá, Ban Pháp chế HĐND tỉnh thẩm định văn bản, tờ trình của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh các kỳ họp của HĐND,… qua đó, bước đầu khẳng định vai trò của trí thức đối với sự phát triển kinh tế-xã hội của địa phương. Các hội thành viên cũng tích cực tham gia phản biện, tư vấn trên các lĩnh vực, như Hội Luật gia tích cực tham gia đóng góp vào dự thảo Luật, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật, trợ giúp pháp lý. Hội xây dựng tham gia tích cực tư vấn xây dựng công trình làm luận cứ cho cơ quan chức năng quyết định đúng pháp luật,...
3.3.Hoạt động sáng tạo kỹ thuật, tôn vinh trí thức
Hàng năm, thực hiện nhiệm vụ được giao Liên hiệp hội luôn quan tâm chỉ đạo tổ chức tốt Cuộc thi Sáng tạo Thanh thiếu niên, nhi đồng và Hội thi sáng tạo kỹ thuật. Từ đó đã có nhiều giải pháp, mô hình sản phẩm được tuyển chọn dự thi Hội thi sáng tạo kỹ thuật và Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên, nhi đồng toàn quốc, đã có một số giải pháp, mô hình đạt giải cao.
Trong năm 2011, Liên hiệp hội đã tổ chức lễ Vinh danh tài năng trẻ Bắc Giang (đối tượng vinh danh gồm: những em học sinh đoạt giải nhất, nhì trong kỳ thi học sinh giỏi quốc gia; đạt 27 điểm trở lên trong kỳ thi tuyển sinh đại học năm 2011; đây là hoạt động có ý nghĩa thiết thực trong việc giáo dục, khích lệ, động viên thế hệ trẻ trong quá trình học tập, nghiên cứu.
3.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của Liên hiệp hội là nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống. Liên hiệp hội đã thành lập Hội đồng KH&CN nhằm chủ động trong hoạt động nghiên cứu, ứng dụng khoa học của cơ quan Thường trực cũng như các Hội thành viên được phát huy hiệu quả. Nhiều đề tài, dự án mang tính cấp thiết đối với sản xuất và đời sống của nhân dân trong tỉnh đã được đề xuất và được các cấp có thẩm quyền phê duyệt cho thực hiện, cụ thể: năm 2010-2011 Liên hiệp hội tập trung triển khai thực hiện 01 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh và 04 đề tài cấp cơ sở. Năm 2012, Liên hiệp hội và các Hội thành viên đang triển khai thực hiện 07 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở.
3.5. Một số hoạt động khác
Thường trực Liên hiệp hội đẩy mạnh tăng cường mối quan hệ với các hội thành viên, nhằm cùng nhau trao đổi kinh nghiệm hoạt động góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ Liên hiệp hội.Tuy còn gặp nhiều khó khăn về nguồn lực, cơ sở vật chất nhưng Thường trực Liên hiệp hội luôn phối hợp tốt với các cơ quan, ban ngành của tỉnh, các hội thành viên để thực hiện các hoạt động về cứu trợ nhân đạo, xã hội hoá về giáo dục, y tế,...
Ngoài ra, Liên hiệp hội đã phối hợp với một số cơ quan, đơn vị ở trong và ngoài tỉnh tổ chức thành công một số Hội thảo khoa học quan trọng:
- Phối hợp với Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam tổ chức thành công Hội thảo tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho các đồng chí trong Ban chấp hành, các hội thành viên và 12 Liên hiệp hội các tỉnh, thành phố trong khu vực tham gia.
- Phối hợp với Viện Khoa học Lịch sử Việt Nam tổ chức thành công Hội thảo “ Thân thế, sự nghiệp Tiến sỹ Thân Nhân Trung”.
- Phối hợp với Trung tâm KH&CN Mỏ và Luyện kim Hà Nội tổ chức thành công Hội thảo “ Giới thiệu công nghệ mới xử lý khí thải lò gạch”. Đây là công nghệ đã được cấp bằng độc quyền sáng chế và được áp dụng có hiệu quả trên một số tỉnh, thành,…
Tóm lại: Với tinh thần chủ động, năng động, sáng tạo, Liên hiệp hội Bắc Giang đã chủ động, tích cực triển khai thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm theo Kế hoạch 06-KH/TU đề ra: tiếp tục củng cố, kiện toàn bộ máy lãnh đạo và cơ cấu tổ chức Liên hiệp hội; tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh ban hành một số chính sách về hoạt động Liên hiệp hội; xây dựng và từng bước hoàn thiện các quy chế hoạt động; tập hợp đội ngũ trí thức trong và ngoài tỉnh tham gia phát triển kinh tế xã hội và phát huy hiệu quả công tác tư vấn, phản biện và giám định xã hội; thực hiện tốt công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống; tổ chức tốt các cuộc thi và tích cực tham gia các giải do Trung ương và địa phương tổ chức; tham gia đầy đủ với tinh thần trách nhiệm cao, đạt kết quả tích cực đối với các phong trào do Mặt trận Tổ quốc các cấp phát động,… vai trò, vị thế của Liên hiệp hội được khẳng định.
II. MỘT SỐ KHÓ KHĂN, TỒN TẠI VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Một số khó khăn, tồn tại
Những kết quả trên đây của Liên hiệp hội đạt được trong thời gian qua là rất đáng khích lệ, tuy nhiên so với đòi hỏi thực tiễn và tiềm năng thì hoạt động của Liên hiệp hội vẫn tồn tại một số hạn chế sau:
- Cán bộ, viên chức cơ quan Thường trực Liên hiệp hội mặc dù được kiện toàn, bổ sung một bước nhưng trong tình hình mới chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ; trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước còn hạn chế.
- Hoạt động tư vấn, phản biện mới chỉ dừng lại ở các văn bản quy phạm pháp luật, các Đề án, Chiến lược và Chương trình phát triển kinh tế- xã hội của Tỉnh uỷ, chưa phản biện được đề án, dự án lớn; tổ chức Liên hiệp Hội chưa thực sự đủ mạnh, tính chất chính trị-xã hội không rõ nét mà chỉ dừng lại ở mức độ phối hợp hoạt động; Mối liên hệ giữa Thường trực Liên hiệp hội với các hội thành viên chưa chặt chẽ.
- Mặc dù Đảng, nhà nước và Tỉnh uỷ nhiều lần khẳng định Liên hiệp hội là tổ chức chính trị-xã hội, có vị trí, vai trò quan trọng trong đời sống chính trị của tỉnh, nhưng hiện nay cấp uỷ, chính quyền và các đoàn thể chưa coi Liên hiệp hội là tổ chức chính trị -xã hội, chưa tạo điều kiện về cơ sở vật chất, biên chế để Liên hiệp hội thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị; hoạt động của các hội thành viên còn gặp nhiều khó khăn do điều kiện cơ sở vật chất, trụ sở làm việc, kinh phí, nhân lực làm ảnh hưởng tới việc triển khai các hoạt động của các cấp hội.
- Một số hội thành viên chưa thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo theo quy định; một số đồng chí trong Ban chấp hành, Ban Thường vụ chưa thực hiện nghiêm túc quy chế hoạt động của Ban chấp hành Liên hiệp hội. Các Hội thành viên chưa tích cực đề xuất, tham gia hoạt động nghiên cứu khoa học, viết bài cho Bản tin khoa học kỹ thuật.
2. Nguyên nhân của những khó khăn, tồn tại
- Một số cơ quan Đảng, Nhà nước còn chưa nhận thức thật đầy đủ về quan điểm, đường lối của Đảng đối với vị trí, vai trò của Liên hiệp Hội Việt Nam ở Trung ương và các địa phương trong việc tập hợp, đoàn kết và phát huy trí tuệ của trí thức KH&CN. Mặc dù các văn bản của Đảng, Liên hiệp Hội ở Trung ương và địa phương được coi là tổ chức chính trị - xã hội của trí thức KH&CN, nhưng việc thể chế hóa các chủ trương, chính sách của Đảng đối với Liên hiệp hội Việt Nam và các địa phương chưa đầy đủ, chưa kịp thời. Cơ chế chính sách, cơ sở vật chất, điều kiện làm việc đảm bảo cho Liên hiệp hội còn ở mức rất khiêm tốn, nếu không muốn nói là rất khó khăn.
- Bản thân Liên hiệp hội chưa khẳng định vai trò của mình đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương. Bộ máy cơ quan Thường trực Liên hiệp hội còn mỏng, chưa đáp ứng thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ. Một số Hội thành viên hoạt động còn hạn chế.
III. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
Để triển khai có hiệu quả Chỉ thị số 42-CT/TW, Liên hiệp hội Bắc Giang xin kiến nghị một số vấn đề sau đây:
1. Đề nghị Đảng, Chính phủ tiếp tục chỉ đạo việc nâng cao nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền từ trung ương đến địa phương, tạo chuyển biến căn bản về nhận thức về vị trí, vai trò của Liên hiệp Hội Việt Nam là tổ chức chính trị-xã hội thứ 7 do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo có nhiệm vụ tập hợp, đoàn kết và phát huy trí tuệ của đội ngũ trí thức KH&CN Việt Nam. Sớm ban hành các văn bản có tính quy định, tạo hành lang pháp lý để hoạt động của Liên hiệp hội được thuận lợi và phát huy hiệu quả hơn nữa.
2. Thống nhất chỉ đạo các cấp, các ngành có liên quan ban hành và đôn đốc thực hiện những cơ chế, chính sách cụ thể liên quan đến tổ chức bộ máy, tài chính và các điều kiện vật chất để bảo đảm cho Liên hiệp Hội ở Trung ương và địa phương hoạt động hiệu quả, thực sự trở thành một tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh; chỉ đạo các tỉnh, thành ủy xác định rõ các nhiệm vụ giao cho Liên hiệp Hội tỉnh, thành phố thực hiện trên cơ sở quán triệt đầy đủ mục tiêu, quan điểm, các nhiệm vụ và giải pháp được đề ra trong Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị.
3. Căn cứ Đề ánsố 327 của Bộ Nội vụ vềkiện toàn tổ chức bộ máy của Liên hiệp các hội KH&KT Trung ương và tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, xác định cơ chế phối hợp giữa Liên hiệp các hội KH&KT Việt Nam với các hội thành viên để chỉ đạo thống nhất trong cả nước về tổ chức, bộ máy cán bộ, chế độ chính sách, điều kiện cơ sở vật chất và trụ sở làm việc của Liên hiệp hội các tỉnh, thành phố.
IV. SỐ LIỆU THỐNG KÊ (Có biểu đính kèm)
Trên đây là báo cáo sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW của Bộ Chính trị khoá X của tỉnh Bắc Giang, trân trọng báo cáo Liên hiệp các hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam./.
Nơi nhận: - Liên hiệp hội Việt Nam; (b/c) - Lưu: VT, CT. | TM. THƯỜNG TRỰC LIÊN HIỆP HỘI CHỦ TỊCH (Đã ký) Nguyễn Đức Kiên |
BẢNG THỐNG KÊ
Số lượng cơ cấu tổ chức, hoạt động đã thực hiện
(kèm theo báo cáo số 92/BC-LHHngày 7 tháng 5 năm 2012)
1. Cơ cấu tổ chức
TT | Nội dung | Trước khi có Chỉ thị 42 | Từ khi có Chỉ thị 42 |
1 | Số lượng thành viên | 15 | 19 |
2 | Số lượng Hội viên | Trên 6 vạn | Gần 7 vạn |
3 | Số lượng các tổ chức KH&CN trực thuộc | 01 | 01 |
4 | Số lượng đơn vị (báo, tạp chí, bản tin….) | 0 | 03 |
5 | Số lượng cán bộ biên chế | 03 | 06 |
6 | Số cán bộ hợp đồng 68 | 0 | 02 |
7 | Đảng đoàn Liên hiệp hội | Chưa có Chi bộ Đảng | Có Chi bộ Đảng |
2. Những hoạt động đã thực hiện
TT | Nội dung | Trước khi có Chỉ thị 42 | Từ khi có Chỉ thị 42 |
1 | Hoạt động triển khai học tập Chỉ thị 42-CT/TW (hội nghị học tập Chỉ thị 42-CT/TW) | x | |
2 | Số lượng các đề án, công trình mà Hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội | 0 | 19 |
3 | Số lượng văn bản mà Hội thực hiện tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền địa phương | 01 | 04 |
4 | Số lượng công trình, các tiến bộ KH&CN mà Hội thực hiện chuyển giao, phổ biến kiến thức | Thực hiện thường xuyên trên bản tin | |
5 | Số hoạt động chuyên môn, số đề tài, dự án | 02 | 11 |
6 | Số hoạt động xã hội hoá KHCN, y tế, giáo dục, đào tạo, bảo vệ môi trường | ||
7 | Hoạt động khác: - Hội thảo khoa học (cuộc) - Tập huấn về khoa học kỹ thuật (lớp) | 0 0 | 03 06 |