Báo cáo số 876/BC-LHH ngày 11/5/2012 của Liên hiệp hội Thanh Hóa về sơ kết 2 năm thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW của Bộ Chính trị khóa X
LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT THANH HÓA Số: 876 /BC-LHH | Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thanh Hoá, ngày 11 tháng 5 năm 2012 |
BÁO CÁO SƠ KẾT 2 NĂM THỰC HIỆN
CHỈ THỊ 42-CT/TW CỦA BỘ CHÍNH TRỊ KHOÁ X
I. CỦNG CỐ, KIỆN TOÀN VÀ PHÁT TRIỂN TỔ CHỨC:
1. Trên cơ sở Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị, Liên hiệp hội tỉnh Thanh Hoá (nhiệm kỳ 2008-2013) đã tập trung xây dựng Đề án phát triển tổ chức, Qui chế phối hợp giữa Đảng đoàn Liên hiệp hội và các huyện ủy, thành ủy, thị ủy, đảng ủy khối các cơ quan tỉnh, sửa đổi điều lệ cho phù hợp. Nhất là bổ sung chức năng tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về chủ trương phát triển kinh tế -xã hội, đặc biệt là chủ trương phát triển khoa học và công nghệ, phổ biến kiến thức về khoa học công nghệ cho đội ngũ cán bộ khoa học của tỉnh. Củng cố kiện toàn tổ chức, bộ máy cơ quan Thường trực, bổ sung các uỷ viên ban chấp hành, ban kiểm tra, chuẩn bị nhân sự cho đại hội nhiệm kỳ mới.
2. Từ khi có Chỉ thị số 42-CT/TW của Bộ Chính trị Liên hiệp hội Thanh Hoá đã kết nạp mới 3 hội thành viên nâng tổng số lên 28 Hội thành viên với 45.754 hội viên. Các hội thành viên hoạt động độc lập theo điều lệ riêng nhưng có sự phối hợp thống nhất hành động và tuân thủ điều lệ của Liên hiệp hội tỉnh để đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng.
3. Trong toàn Liên hiệp Hội có 18 tổ chức khoa học – công nghệ hoạt động theo Nghị định số 81/NĐ-CP của Chính phủ, trong đó có 14 tổ chức trực thuộc các hội thành viên và 4 tổ chức trực thuộc Ban Thường vụ Liên hiệp Hội. Để củng cố các trung tâm hoạt động khoa học và công nghệ, tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội đã thay đổi một số nhân sự để các trung tâm hoạt động tốt hơn.
4. Hằng năm Liên hiệp hội cử cán bộ tham gia các đợt tập huấn nghiệp vụ do Liên hiệp hội Việt Nam và các sở, ban ngành trong tỉnh tổ chức.
5. Cơ quan Thường trực Liên hiệp Hội được củng cố; kiện toàn các ban, phòng chức năng, hội đồng bảo trợ và Ban giám đốc Quỹ Hỗ trợ sáng tạo kỹ thuật Thanh Hoá (THANHFOTEC), Ban biên tập Đặc san khoa học Thanh Hóa và Ban biên tập bản Thông tin nội bộ; Ban biên tập Trang thông tin điện tử (website), Hội đồng cố vấn về hoạt động tư vấn, phản biện & giám định xã hội của Liên hiệp Hội. Sau củng cố, kiện toàn, các đơn vị trực thuộc, các ban chuyên môn đi vào hoạt động có hiệu quả hơn.
6. Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tham mưu xây dựng Qui chế phối hợp giữa Đảng đoàn Liên hiệp hội và các huyện ủy, thành ủy, thị ủy, đảng ủy trực thuộc, các đảng đoàn, ban cán sự đảng có liên quan đến hoạt động của Liên hiệp hội và Quyết định số 433-QĐ/TU ngày 4 tháng 4 năm 2012 của Tỉnh uỷ Thanh Hoá.
II. ĐỔI MỚI NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG CỦA LIÊN HIỆP HỘI:
1. Tổ chức quán triệt về Chỉ thị 42 CT/TW của Bộ Chính trị cho các hội thành viên, hội viên đề ra kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị 42 để xây dựng Liên hiệp hội tỉnh trở thành tổ chức chính trị -xã hội vững mạnh.
2. Đề xuất, tham mưu cho Tỉnh uỷ, UBND tỉnh nhiều chủ trương phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng các mô hình dự án điểm, đề xuất tư vấn, phản biện và giám định xã hội 3 đề án phát triển kinh tế-xã hội trong năm 2011 được tỉnh chấp nhận.
3. Xây dựng kế hoạch phổ biến kiến thức khoa học công nghệ, tổ chức Giải thưởng khoa học -công nghệ, Hội thi sáng tạo kỹ thuật, Cuộc thi sáng tạo thanh thiếu niên nhi đồng, Hội thi tin học trẻ toàn tỉnh, cuộc thi ý tưởng sáng tạo trong học sinh, sinh viên, tôn vinh trí thức hằng năm. Năm 2011 Thanh Hoá đạt 13 giải toàn quốc từ ba hoạt động trên.
4. Tăng cường mối quan hệ giữa trí thức khoa học, công nghệ với Đảng và nhà nước bằng xây dựng các quy chế phối hợp hoạt động giữa Liên hiệp hội với các sở, ban, ngành cấp tỉnh các huyện thị, thành phố; tổ chức các hoạt động gặp mặt trí thức đầu xuân của lãnh đạo Đảng, Nhà nước với đội ngũ tri thức, cán bộ khoa học kỹ thuật, hội thành viên.
III. VIỆC THỂ CHẾ CHỈ THỊ 42-CT/TW:
1- Kế hoạch số 03-KH/TU, ngày 04/3/2011 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ triển khai quán triệt thực hiện Chỉ thị 42-CT/TW.
2- Quyết định 2956/QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh Thanh Hoá về ban hành Chương trình hành động thực hiện Chỉ thị 42 ngày 16/4/2010 của Bộ Chính trị “về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
3-Quyết định số 2792 của Chủ tịch UBND tỉnh ngày 12 tháng 8 năm 2010 về ban hành quy định về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
- Thông báo kết luận số 101/TB-UBND tỉnh ngày 29 tháng 7 năm 2009 về kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại buổi làm việc với Liên hiệp hội.
4- UBND giao Sở Nội vụ và Liên hiệp hội xây dựng đề án kiện toàn tổ chức, bộ máy của Liên hiệp hội tỉnh.
5- Thường trực tỉnh uỷ giao cho Liên hiệp hội báo cáo tình hình thực hiện chỉ thị 42-CT/TW của Bộ Chính trị vào ngày 26-27/4/2012 để có cơ sở kết luận những phương hướng tiếp theo.
IV. TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI LIÊN HIỆP HỘI:
1- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, chính quyền bằng các chỉ thị, nghị quyết, xây dựng các đề án phát triển tổ chức, quy chế phối hợp, ban hành các quyết định tạo điều kiện cho Liên hiệp hội phát triển.
2- Sự lãnh đạo của cấp uỷ và chính quyền đối với Liên hiệp hội là: Lãnh đạo Liên hiệp hội được mời tham dự tất cả các hội nghị của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, HĐND tỉnh, HĐ khoa học của tỉnh để nắm bắt được các chủ trương của tỉnh về phát triển kinh tế-xã hội
3- Những vấn đề cụ thể mà Đảng, chính quền đã tạo điều kiện cho Liên hiệp hội là: Cấp kinh phí hỗ trợ mua sắm trang thiết bị nghe, nhìn, máy tính, máy chiếu, phục vụ hoạt động khoa học công nghệ, tổ chức các Giải thưởng, Hội thi.
V. NHỮNG KIẾN NGHỊ CỤ THỂ:
1- Được hưởng bình đẳng như các tổ chức chính trị -xã hội khác như Thanh niên, phụ nữ... để cán bộ Liên hiệp hội an tâm công tác và có điều kiện phát huy thế mạnh của tổ chức chính trị-xã hội nơi tập hợp đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ.
2- Đề nghị tiếp tục lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao nhận thức của các cấp uỷ đảng, chính quyền, lãnh đạo các sở, ban, ngành, huyện thị, thành phố về Chỉ thị 42-CT/TW của Bộ Chính trị khoá X.
VI. SỐ LIỆU THỐNG KÊ:
1. Cơ cấu tổ chức:
TT | Nội dung | Trước khi có CT 42 | Từ khi có CT 42 |
1 | Số lượng Hội thành viên | 25 | 28 |
2 | Số lượng Hội viên | 42.000 | >45.000 |
3 | Số lượng các tổ chức KH&CN trực thuộc | 3 | 4 |
4 | Số lượng (báo, tạp chí, bản tin) | 2 | 3 |
5 | Số cán bộ biên chế | 4 | 4 |
6 | Số cán bộ hợp đồng 68 | 0 | 0 |
7 | Số cán bộ hợp đồng | 4 | 4 |
8 | Đảng đoàn Liên hiệp Hội | có | Có |
2. Những hoạt động đã thực hiện:
TT | Nội dung | Trước khi có CT 42 | Từ khi có CT 42 |
1 | Hoạt động triển khai học tập chỉ thị 42 | Tất cả các hội nghị | |
2 | Số lượng các đề tài, dự án mà Hội thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội. | 3 | |
3 | Số lượng văn bản mà Hội thực hiện tham mưu cho cấp uỷ và chính quyền địa phương | 10 | |
4 | Số lượng các công trình, các tiến bộ KH&CN mà Hội đã thực hiện chuyển giao | 4 | |
5 | Số hoạt động chuyên môn, đề tài, dự án | 4 |
Nơi nhận: - Tỉnh uỷ, UBND tỉnh, ban kiểm tra(b/c); - LHH VN (b/c); - Lưu VTP. | TM. BAN THƯỜNG VỤ CHỦ TỊCH Nguyễn Văn Bảo(Đã ký) |