Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật Việt Nam
Thứ ba, 23/08/2011 21:44 (GMT+7)

Khả năng sinh trưởng và phát triển của giống mía Viên Lâm 3 và Viên Lâm 6

I.Đặt vấn đề

Mía là một trong những cây hàng hóa có giá trị kinh tế cao, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho bà con nông dân Nghệ An. Trong thời gian qua, cùng với việc nâng cấp năng lực sản xuất, đầu tư khoa học công nghệ…, các công ty mía đường đã chú trọng đầu tư cho vùng nguyên liệu, xem đây là yếu tố sống còn của mỗi công ty. Vì vậy, ngoài việc duy trì diện tích mía đứng, áp dụng các tiến bộ khoa học nông nghiệp vào sản xuất mía nguyên liệu thì việc sử dụng các giống mía tiến bộ - giống năng suất cao, chất lượng tốt, thích nghi tốt, chống chịu được các loại sâu bệnh hại nguy hiểm trên vùng nguyên liệu mía Nghệ An là vấn đề cấp thiết.

Để góp phần giải quyết khó khăn trong thực tiễn trồng mía ở tỉnh Nghệ An, nhằm nâng cao năng suất, sản lượng, chất lượng, cũng như hiệu quả kinh tế cho người trồng mía và các nhà máy chế biến đường trong tỉnh, đề tài “Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng mía Viên Lâm 3 và Viên Lâm 6 trên vùng đất đồi Nghệ An”đã được triển khai thực hiện.

II. Kết quả nghiên cứu

1. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong vụ trồng mới Đông Xuân 2008-2009

Bảng: Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong vụ Đông Xuân 2008 – 2009

Điểm khảo nghiệm

Công thức/Giống

Thời gian từ khi trồng đến … (ngày)

Tỷ lệ     nảy   mầm (%)

Tỷ lệ đẻ nhánh (%)

Mật độ cây kết thúc đẻ nhánh (cây/m2)

Tỷ lệ chết lụi (%)

Bắt đầu mọc mầm

Kết thúc mọc mầm

Đẻ nhánh

Bắt đầu vươn lóng

Chín sinh lý

Điểm I     Tân Kỳ

ROC 10 (đ/c)

12

31

63

88

330

41

156,67

12,0

0,27

Viên Lâm 6

11

31

59

91

323

45

202,22

13,6

1,06

Viên Lâm 3

11

29

61

89

329

45

246,34

14,2

0,83

Điểm II     Anh Sơn

ROC 10 (đ/c)

12

31

61

91

312

43

155,10

12,5

0,23

Viên Lâm 6

11

30

59

89

397

47

171,43

11,4

1,02

Viên Lâm 3

11

29

57

90

410

49

209,30

13,3

0,45

Điểm III Nghĩa Đàn

ROC 10 (đ/c)

14

36

61

91

295

42

151,16

10,8

0,76

Viên Lâm 6

12

34

59

89

330

46

162,17

11,6

1,08

Viên Lâm 3

12

32

60

90

389

43

207,14

12,9

0,89

(Ngày trồng 05/01/2009) (Chú thích: đ/c: đối chứng)

- Khả năng nảy mầm của các giống:Kết quả bảng trên cho thấy tỷ lệ nảy mầm chỉ đạt từ 41-49%, giống có tỷ lệ nảy mầm cao nhất là giống Viên Lâm (VL) 3 tại điểm II (49%), giống VL 6 tại điểm I đạt 47% và tại điểm II đạt 46%. Giống có tỷ lệ nảy mầm thấp nhất là ROC 10 tại điểm I (41%). Nhìn chung, giống VL 3 và VL 6 có tỷ lệ nảy mầm cao hơn giống đối chứng tại cả 3 điểm khảo nghiệm. Điều đó chứng tỏ các giống này có khả năng chịu được điều kiện độ ẩm đất thấp trong giai đoạn hình thành mầm.

Các giống VL 3 và VL 6 có khả năng thích nghi với điều kiện thiếu nước hơn ROC 10 thể hiện ở tỷ lệ nảy mầm cao, thời gian nảy mầm không bị kéo dài.

- Khả năng đẻ nhánh: Giống ROC 10 (đ/c) có thời gian đẻ nhánh dài nhất (61-63 ngày), hai giống VL 3, VL 6 có thời gian đẻ nhánh ngắn (57-59 ngày) và tập trung hơn.

- Khả năng vươn cao:Tăng trưởng chiều cao của các giống mía biến động tương đối lớn, giống có chiều cao cây lớn nhất là giống VL 3 (311,27-392,34cm) và thấp nhất là giống ROC 10 (305,91-315,26cm). Đây là đặc điểm có lợi cho việc phát huy hết tiềm năng năng suất mía.

- Tốc độ vươn cao:Tốc độ vươn cao của các giống mía ở các tháng khác nhau có sự khác nhau rõ rệt. Nhìn chung, tốc độ vươn cao lớn nhất là tháng 8-9, thấp nhất là tháng 11-12. Giống đạt lớn nhất là giống VL 3 tại điểm I (76,87 cm/tháng) và thấp nhất là giống đối chứng ROC 10 chỉ đạt (35,01 cm/tháng). Tốc độ vươn cao qua các tháng đạt lớn nhất và ổn định nhất là giống VL 3.

Trong giai đoạn vươn lóng, khả năng chịu nhiệt độ cao, độ ẩm thấp của các giống VL 3, VL 6 cao hơn giống đối chứng ROC 10. Điều này cũng chứng tỏ rằng giống VL 3 và VL 6 chịu hạn tốt hơn giống ROC 10.

- Thời kỳ chín:

+ Chín công nghiệp: Qua theo dõi cho thấy thời gian mía chín có sự khác biệt giữa các giống và các điểm khảo nghiệm. Thời gian từ lúc trồng đến lúc chín dao động trong khoảng 295-410 ngày, dài nhất là giống VL 3 tại điểm II (410 ngày) và ngắn nhất là giống ROC 10 tại điểm III (295 ngày)

+ Chín sinh lý: Theo dõi chỉ tiêu này cho thấy, tất cả các giống thí nghiệm đến thời điểm thu hoạch chưa có hiện tượng trổ bông. Theo đó chưa thể kết luận chính xác yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng có ảnh hưởng đến các giống mía hay không.

- Khả năng chịu hạn:Khả năng chịu hạn của các giống được xem xét trên ba chỉ tiêu chính: mức độ cháy lá, độ tóp và rụt lóng. Kết quả cho thấy tất cả các giống đều bị cháy lá, tuy nhiên tỷ lệ cháy lá giữa các giống là khác nhau. Giống có tỷ lệ cháy lá thấp nhất là VL3 tại điểm II (12,6%), thứ đến là VL 6 tại điểm II (13,8%), giống đối chứng ROC 10 có tỷ lệ cháy lá cao nhất (55,3%). Giữa các giống có tỷ lệ tóp lóng khác nhau, cao nhất là ROC 10 tại điểm III (35,2%) và thấp nhất là VL 3 tại điểm I (9,8%), VL 6 dao động trong khoảng 12,9-21,4%.

Qua đánh giá khả năng chịu hạn của các giống trong khảo nghiệm trên đồng ruộng cho thấy giống VL 3 và VL 6 có khả năng sinh trưởng tốt hơn giống đối chứng ROC 10 trong điều kiện khô hạn, nghĩa là các giống này có khả năng chịu hạn cao hơn các giống đối chứng.

- Khả năng chống chịu sâu bệnh:Khả năng chống chịu rệp của các giống cũng có sự khác nhau. Giống bị nhiễm rệp mạnh nhất là ROC 10 và VL6.

Khả năng chống chịu sâu đục thân, các loại bệnh nấm lá, thối đỏ, bệnh than của các giống mía có sự khác nhau không nhiều và không ảnh hưởng nhiều đến khả năng sinh trưởng, năng suất của các giống mía.

Khả năng nhiễm bệnh chồi cỏ có sự khác biệt lớn giữa các giống và giữa các điểm khảo nghiệm. Giống có tỷ lệ bị nhiễm bệnh chồi cỏ cao nhất là giống ROC 10 tại điểm III (17%) và VL 3 (11%), VL 6 (10%).

Năm 2009, do ảnh hưởng của bão số 5 đổ bộ vào Nghệ An nên các giống đều có tỷ lệ đổ ngã nhất định. Trong đó, giống bị đỗ ngã nhiều nhất là VL3 và VL 6, điều này cũng phù hợp với đặc điểm hình thái của giống mía (thân tương đối mềm, bộ lá lớn, cao cây…) cho nên khả năng chống đổ kém.

- Yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:Nghiên cứu các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất cho thấy rằng: Giống mía VL 3, VL 6 có khả năng sinh trưởng tương đối bình thường, ổn định. Trong điều kiện thiếu nước vẫn cho năng suất ổn định hơn giống đối chứng. Các giống mía có năng suất lý thuyết dao động từ 129,6-194 tấn/ha, giống có năng suất lý thuyết cao nhất là VL 3 và thấp nhất là ROC 10.

- Các chỉ tiêu sinh hóa:Các giống mía có chỉ số khá cao và cao, thể hiện chất lượng mía khá tốt. Trong các giống tham gia thí nghiệm, giống có độ đường (CCS%) cao nhất là VL 6 ở điểm I (CCS = 14,58%) cao hơn đối chứng cùng điểm khảo nghiệm 7,54%.

2. Đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong vụ lưu gốc vụ I

Mía là cây công nghiệp hàng năm nhưng có chu kỳ nhiều năm. Thông thường mía có thể để lưu gốc từ 2-6 năm, tùy thuộc vào đặc điểm giống, điều kiện canh tác, thổ nhưỡng và khí hậu thời tiết từng khu vực. Việc nắm được các đặc trưng, đặc điểm này có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất mía.

Kết quả theo dõi sinh trưởng, phát triển của các giống mía trong vụ lưu gốc năm thứ nhất tại 3 điểm khảo nghiệm, như sau:

- Khả năng nảy mầm tái sinh gốc:Kết quả thu được cho thấy thời gian từ khi xử lý gốc đến bắt đầu mọc mầm của các giống mía dao động trong khoảng 9-15 ngày. Mọc mầm sớm nhất là giống mía ROC 10 tại điểm II và chậm nhất là giống VL 3 tại điểm III.

- Khả năng mọc mầm (tái sinh): Khả năng tái sinh càng cao thì hiệu quả trong sản xuất mía càng lớn. Khả năng mọc mầm ở vụ mía lưu gốc I của các giống mía sai khác nhau tương đối lớn và dao động trong khoảng 41-49%, cao nhất là giống ROC 10 tại điểm II, thấp nhất là giống VL 3 tại điểm III.

- Mật độ cây khi kết thúc đẻ nhánh:Mật độ cây có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. Việc điều chỉnh mật độ cây có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất. Nhìn chung, các giống mía có mật độ cây bình quân dao động trong khoảng 9,1-11,4 cây/m 2. Trong đó, giống có mật độ thấp nhất là VL 3 tại điểm III và cao nhất là ROC 10 tại điểm II. Trong cùng một điều kiện sản xuất, giống mía VL 3 và VL 6 có khả năng tái sinh kém hơn giống mía đối chứng.

- Khả năng vươn cao của các giống mía:Khả năng vươn lóng của hai giống VL dao động trong khoảng 309,12-322,34cm. Đây là một yếu tố có ý nghĩa quan trọng trong các yếu tố cấu thành năng suất mía.

- Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất:Qua theo dõi cho thấy các giống mía khác nhau có yếu tố cấu thành năng suất và năng suất khác nhau tại tất cả các điểm. Điều đó được thực hiện ở chiều cao cây và trọng lượng bình quân của cây. Giống có năng suất thực thu cao nhất là VL 3 tại điểm II đạt 93 tấn/ha, cao hơn đối chứng cùng điểm (24 tấn/ha) và VL 6 đạt 92 tấn/ha, cao hơn đối chứng 25%.

- Chỉ tiêu công nghiệp:Qua theo dõi cho thấy hàm lượng đường trên mía tại thời điểm mía chín giữa hai giống VL và ROC 10 biến động từ 11,31-13,76%. Giống có trữ lượng đường cao nhất là giống VL6 ở điểm II, bình quân chung CCS% vụ gốc thấp hơn so với CCS% trên mía vụ mía tơ.

- Khả năng chống chịu sâu bệnh:Kết quả theo dõi các giống mía trong vụ mía gốc I cho thấy các giống mía VL tham gia khảo nghiệm chưa kháng được bệnh than và bệnh chồi cỏ, tỷ lệ đổ ngã cao.

3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của hai giống mía khảo nghiệm so với các giống mía đang trồng trong vùng

- Hiệu quả kinh tế:Qua tính toán cho thấy trong cùng điều kiện đầu tư trên cùng chân đất, hiệu quả kinh tế thu được của giống VL 3, VL 6 cao hơn hẳn giống ROC 10 đối chứng: cao hơn từ 43,4-50% ở vụ mía trồng mới và từ 41,2-45,7% ở vụ mía lưu gốc.

- Hiệu quả xã hội:

+ Bổ sung thêm được bộ giống mới có nhiều triển vọng cho sản xuất mía trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

+ Việc đưa các giống mía mới VL 3 và VL 6 có tiềm năng năng suất và năng suất cao vào sản xuất sẽ tạo điều kiện cho việc giảm dần diện tích trồng mía nhưng vẫn đáp ứng được sản lượng nguyên liệu cho các công ty mía đường hàng năm hoạt động đủ công suất.

III. Kết Luận

- Cần tiếp tục tiến hành theo dõi khả năng sinh trưởng, phát triển, chống chịu, đặc biệt là khả năng chịu hạn và kháng chịu với bệnh chồi cỏ trên hai giống mía VL trong các vụ lưu gốc của các năm tiếp theo để có kết luận cuối cùng trước khi đưa ra khuyến cáo cho người sản xuất.

- Trên cơ sở kết quả khảo nghiệm này cần tiến hành đưa giống mía VL 3 và VL 6 vào sản xuất thử tại các vùng nguyên liệu mía trên địa bàn Nghệ An với quy mô 20-30ha tại mỗi điểm./.

Xem Thêm

Thúc đẩy vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học và thực thi chính sách
Trong hai ngày 12-13/11, tại tỉnh Cao Bằng, Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam (VUSTA) phối hợp với Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PanNature) và Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Cao Bằng tổ chức Chương trình chia sẻ “Thúc đẩy vai trò của Liên hiệp các Hội KH&KT địa phương trong bảo tồn đa dạng sinh học và thực thi chính sách”.
Thúc đẩy ứng dụng thực tiễn của vật liệu tiên tiến trong sản xuất năng lượng sạch
Ngày 24/10, tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp với Hội Khoa học Công nghệ Xúc tác và Hấp phụ Việt Nam (VNACA) tổ chức Hội thảo khoa học “Vật liệu tiên tiến ứng dụng trong sản xuất nhiên liệu tái tạo và giảm phát thải khí nhà kính”.
Dựa vào thiên nhiên để phát triển bền vững vùng núi phía Bắc
Đó là chủ đề của hội thảo "Đa dạng sinh học và giải pháp dựa vào thiên nhiên cho phát triển vùng núi phía Bắc" diễn ra trong ngày 21/10, tại Thái Nguyên do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Vusta) phối hợp với Trung tâm Con người và Thiên nhiên (PANNATURE) phối hợp tổ chức.
Muốn công tác quy hoạch hiệu quả, công nghệ phải là cốt lõi
Phát triển đô thị là một quá trình, đô thị hoá là tất yếu khách quan, là một động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững. Trong kỷ nguyên vươn mình, quá trình đô thị hoá không thể tách rời quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước...
Hội thảo quốc tế về máy móc, năng lượng và số hóa lần đầu tiên được tổ chức tại Vĩnh Long
Ngày 20/9, tại Vĩnh Long đã diễn ra Hội thảo quốc tế về Máy móc, năng lượng và số hóa hướng đến phát triển bền vững (IMEDS 2025). Sự kiện do Hội Nghiên cứu Biên tập Công trình Khoa học và Công nghệ Việt Nam (VASE) - hội thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp cùng Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long (VLUTE) tổ chức.
Ứng dụng công nghệ số toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm của VUSTA giai đoạn tới
Ứng dụng công nghệ số toàn diện, xây dựng hệ sinh thái số là bước đi cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả quản trị và phát huy sức mạnh đội ngũ trí thức của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA). Qua đó cho thấy, VUSTA không chỉ bắt kịp xu thế công nghệ mà còn chủ động kiến tạo những giá trị mới, khẳng định vai trò tiên phong của đội ngũ trí thức trong thời đại số.

Tin mới

Đảng bộ Liên hiệp Hội Việt Nam: Kiểm điểm, đánh giá chất lượng Ban Chấp hành Đảng bộ năm 2025
Ngày 12/12, Đảng bộ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam) tổ chức Hội nghị kiểm điểm đối với tập thể, cá nhân Ban Chấp hành Đảng bộ năm 2025. Đồng chí Phạm Ngọc Linh, Phó Bí thư Thường trực Đảng ủy, Phó Chủ tịch Liên hiệp hội Việt Nam chủ trì Hội nghị. Tham dự có đồng chí Phan Xuân Dũng, Chủ tịch Liên hiệp Hội Việt Nam cùng các đồng chí trong BCH Đảng bộ.
Chủ tịch Phan Xuân Dũng dẫn đoàn Việt Nam tham dự Triển lãm quốc tế về Sáng tạo khoa học công nghệ (SIIF 2025) tại Seoul
Từ ngày 3-7/12, Triển lãm quốc tế về khoa học công nghệ (SIIF 2025) được tổ chức tại thủ đô Seoul, Hàn Quốc. Theo lời mời của Hiệp hội Xúc tiến sáng chế Hàn Quốc (KIPA), Quỹ Sáng tạo kỹ thuật Việt Nam (VIFOTEC) đã thành lập đoàn tham gia Triển lãm quốc tế về khoa học công nghệ (SIIF 2025) do TSKH. Phan Xuân Dũng, Chủ tịch Liên hiệp Hội Việt Nam, Chủ tịch Quỹ VIFOTEC - làm trưởng đoàn.
Tìm giải pháp truyền thông đột phá cho phát triển khoa học công nghệ
Nghị quyết 57-NQ/TW xác định vị thế khoa học, công nghệ và chuyển đổi số là chìa khóa để Việt Nam vươn mình, trở thành quốc gia phát triển. Giới chuyên gia đưa ra lộ trình cụ thể giúp truyền thông chính sách thành hành động, từ xây dựng tòa soạn thông minh đến phát triển hệ sinh thái nội dung số.
Liên hiệp Hội Việt Nam tiếp nhận kinh phí ủng hộ đồng bào miền Trung, Tây Nguyên bị thiệt hại do mưa lũ
Chiều ngày 09/12, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam) đã tổ chức buổi tiếp nhận kinh phí ủng hộ đồng bào miền Trung, Tây Nguyên bị thiệt hại do mưa lũ. Đây là hoạt động tiếp nối tinh thần của Lễ phát động ủng hộ đồng bào miền Trung, Tây Nguyên do Liên hiệp Hội Việt Nam tổ chức vào ngày 24/11 vừa qua.
Trí thức Việt Nam đồng hành cùng tương lai Xanh
Đội ngũ trí thức Việt Nam luôn đóng vai trò then chốt với những đóng góp trong nghiên cứu, chuyển giao công nghệ, đổi mới sáng tạo, tư vấn chính sách và truyền cảm hứng cộng đồng. Những chuyển động mạnh mẽ về khoa học môi trường, năng lượng sạch, kinh tế tuần hoàn và công nghệ xanh trong thời gian qua có dấu ấn đậm nét của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ nước ta…
Phát huy vai trò đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong đột phá phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
Sáng ngày 05/12, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam (VUSTA) phối hợp với Hội Nữ trí thức Việt Nam (VAFIW) tổ chức Hội thảo “Phát huy vai trò đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo”.
Các nhà khoa học giao lưu, thuyết giảng tại trường đại học
Từ trí tuệ nhân tạo (AI), vật liệu bán dẫn hữu cơ, công nghệ y học đến biến đổi khí hậu và đa dạng sinh học… những buổi trò chuyện không chỉ mở rộng tri thức chuyên sâu mà còn truyền cảm hứng mạnh mẽ về hành trình chinh phục khoa học cho hàng nghìn sinh viên và giảng viên cả nước.