Liên hiệp các hội và khoa học kỹ thuật Việt Nam
Thứ tư, 14/01/2015 16:37 (GMT+7)

Công nghệ lò phản ứng VVER-1000

1. Ưu thế của VVER-1000 cho lựa chọn chiến lược

Ưu thế hay các giá trị then chốt của VVER-1000 được thể hiện như sau:

• Thiết kế đổi mới, an toàn và tiến hóa.

- VVER-1000 là lò phản ứng sử dụng nước làm chậm và làm mát trong các nhà máy ĐHN với công suất lên đến 1000 MWe. Thiết kế của nó được cải tiến dựa trên kinh nghiệm lâu năm vận hành các thế hệ VVER trước nó.

- Thiết kế VVER-1000 hợp nhất các kết quả của rất nhiều dự án R&D.

- Theo thiết kế, VVER-1000 có hệ thống an toàn cho phép làm giảm liều chiếu xạ dân chúng, giảm đến mức tối thiểu chất thải phóng xạ ra môi trường trong hoặc vượt ra ngoài các điều kiện sự cố cơ bản. Lò phản ứng có khả năng chịu được các nguy hiểm từ bên ngoài như bị máy bay rơi đâm vào hay động đất. Tính an toàn được đảm bảo dựa trên nguyên lý bảo vệ theo chiều sâu. Các giải pháp công nghệ trong thiết kế nhắm đến sự ứng dụng các thuộc tính an toàn cố hữu của các lò phản ứng VVER.

- VVER-1000 có thể được xây dựng ở những vùng có điều kiện địa lý và khí hậu khác nhau.

• Tính liên tục trong sản xuất, xây dựng và công nghệ vận hành

- VVER-1000 là sản phẩm của sự phát triển tiến hóa các lò VVER đã được kiểm chứng chất lượng tốt nên đảm bảo đầy đủ công nghệ tối ưu. Việc áp dụng công nghệ tối ưu làm giảm cơ bản những rủi ro trong chế tạo và vận hành.

- Các kỹ năng chuyên nghiệp ở mức độ cao của đội ngũ vận hành VVER được duy trì.

- Kinh nghiệm trong thiết kế, chế tạo, xây dựng và vận hành các nhà máy ĐHN với lò phản ứng kiểu VVER tại Nga cũng như các nhà máy ĐHN với kiểu lò VVER và PWR bên ngoài biên giới Nga đều được sử dụng.

• Tính cạnh tranh đạt được qua các chỉ tiêu cốt lõi

- Năng lượng điện của tổ máy lên đến 1100 MW.

- Tuổi thọ của thiết bị có thể kéo dài ít nhất 60 năm.

- Hiệu suất sử dụng nhiên liệu cao.

- Hệ số vận hành được tính trung bình cho toàn bộ thời gian vận hành của nhà máy ĐHN là 92%.

- Chu kỳ thay đảo thanh nhiên liệu là 12 đến 24 tháng.

• Chất lượng của nhà máý ĐHN với lò VVER-1000

Chất lượng cao của các giải pháp công nghệ và tài liệu dẫn chứng thiết kế được dựa trên kinh nghiệm dày dạn trong thiết kế, áp dụng sự tự quản, qui phạm và các tiêu chuẩn trong lĩnh vực năng lượng hạt nhân. Chất lượng của nhà máy ĐHN với VVER-1000 cũng dựa trên các khuyến cáo của các tổ chức quốc tế như IAEA, EUR, INSAG, ICRP, IEC trong lĩnh vực đảm bảo chất lượng các tiêu chuẩn quốc tế ISO-9001-2000 với mục tiêu là đảm bảo tính cạnh tranh tại thị trường ngoài nước.

• Sự phổ biến của công nghệ VVER-1000

Công nghệ VVER (VVER-440, VVER-1000, VVER-1200) đã được vận hành và đang được xây dựng tại nhiều nhá máy ĐHN trong nước Nga và trên thế giới. Trong số đó VVER-1000 chiếm ưu thế từ khi thiết kế này được phát triển sau năm 1975. Bản đồ dưới đây (H.1) thể hiện sự phổ biến của công nghệ VVER trong các nhà máy ĐHN (được viết tắt là NPP) trên cả thế giới.

vn12

H.2: Thiết kế VVER-1000 đơn giản

2. Các đặc trưng của thiết kế VVER-1000

Thiết kế VVER-1000 lcó ưu điểm đơn giản, an toàn và đổi mới công nghệ.

• Đơn giản.

Một trong những điểm đặc biệt của VVER-1000 là thiết kế đơn giản. Hệ thống VVER-1000 chỉ gồm lò phản ứng, bốn vòng tuần hoàn và một bình điều áp (H.2). Mỗi vòng có các ống dẫn, các bơm tải nhiệt cho lò phản ứng và bình sinh hơi nằm ngang.

• An toàn

- Hệ thống an toàn đa chuỗi được thực hiện trong thiết kế. Mỗi chuỗi an toàn có thể luôn được dự trữ cho việc sửa chữa, bảo dưỡng trong khi lò đang vận hành.

- Phụ thuộc vào các yêu cầu của khách hàng và cơ quan có thẩm quyền giám sát quốc gia, các mục đích an toàn khác nhau và kết quả là sự kết hợp khác nhau giữa các hệ thống an toàn chủ động với an toàn thụ động có thể được thực hiện trong thiết kế hệ thống lò phản ứng và nhà máy.

- Thiết bị chủ yếu lò phản ứng cho phép thực hiện kế hoạch bảo dưỡng phòng ngừa thiết bị trong lúc đang làm việc.

- Sự bố trí hệ thống lò cho phép đưa vào hiệu quả các biện pháp cơ khí hóa mức độ nhỏ cho công việc sửa chữa và sự tự động hóa cho công tác kiểm soát thiết bị.

• Đổi mới công nghệ

- Đường kính bên trong của thùng lò tại khu vực vùng hoạt được tăng lên 45 mm để làm giảm thông lượng nơtron lên thùng lò. Sự đổi mới này tạo ra không gian thiết thực rung động xenon, một chất độc nơtron, và do đó cho sự phân bố thông lượng nơtron tốt. Một trong các yêu cầu thiết kế thủy nhiệt của vùng hoạt là làm tối thiểu DBNR (departure from nucleate boiling ratio) của thanh nhiên liệu trong các điều kiện vận hành và sự cố. DBNR là tỉ số của thông lượng nhiệt cần thiết để gây ra sự khởi đầu sôi hạt nhân-DBN (departure from nucleate boiling) với thông lượng nhiệt cục bộ thực tế của một thanh nhiên liệu. Khởi đầu sôi hạt nhân là thời điểm tại đó sự truyền nhiệt từ một thanh nhiên liệu giảm xuống nhanh chóng do hiệu ứng cách ly của một lớp hơi được hình thành trên bề mặt thanh nhiên liệu trong khi nhiệt độ tiếp tục tăng lên. Không gian vùng hoạt lớn sẽ làm giảm DBNR.

- Sự thiết kế hiện đại hóa bình sinh hơi với sự tăng lên đường kính vỏ và cách bố trí hành lang giữa các ống trong các bó trao đổi nhiệt được áp dụng.

- Ý niệm “rò rỉ trước khi vỡ” làm cơ sở cho thiết kế các đường ống dẫn chính cho phép đơn giản hóa một cách căn bản thiết bị và bộ phận chốt đường ống dẫn. Trong khi đó các hệ thống an toàn được thiết kế tính đến khả năng vỡ theo lý thuyết các đường ống dẫn lớn bao gồm cả đường ống dẫn chất tải nhiệt lò phản ứng.

- Hệ cách nhiệt thiết bị lò phản ứng và đường ống dẫn được thiết kế thành từng khối nhỏ và có thể di dời được làm cho sự bảo dưỡng dễ dàng và nhanh chóng, cho phép làm giảm lượng chất thải phóng xạ trong khi vận hành và có thời gian phục vụ bằng với thời gian phục vụ của thiết bị.

- Các thiết bị quan trắc tình trạng thiết bị chính trong khi đang vận hành được đưa vào.

- Các dụng cụ kiểm soát từ xa tự động được sử dụng trong thiết kế để thanh tra thiết bị và đường ống dẫn trong quá trình dừng lò. Việc áp dụng rộng rãi công cụ điều khiển đai ốc tự động và các trợ giúp cơ khí khác cũng như thiết bị điều khiển thanh nhiên liệu được hiện đại hóa cho phép làm giảm thời gian bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa hệ thống lò, làm giảm liều chiếu xạ và làm tăng hệ số sử dụng thiết bị.

3. Điểm nổi bật của các thiết bị chính trong hệ thống VVER-1000

vn13

H.3: Lò VVER-1000

vn14

H.4: Bình sinh hơi

vn15

H.5:Bơm tải nhiệt

• Lò phản ứng: Lò VVER-1000 (H.3) là một sản phẩm của sự phát triển tiến hóa từ các thế hệ VVER trước có các đặc trưng dưới đây:

- Thông lượng nơtron lên thùng lò giảm do tăng đường kính tại khu vực vùng hoạt trong thùng lò.

- Số lượng các thanh điều khiển CPS (hệ thống bảo vệ và kiểm soát) được tăng lên đến 121.

- Một chương trình mới cho việc giám sát độ bền của thùng lò được vạch ra bằng cách đặt trực tiếp các mẫu vật giám sát chiếu xạ trên thành thùng lò.

- Các điều kiện làm mát vùng hoạt trong trường hợp LOCA được cải thiện do tăng lượng chất làm mát.

- Các liều chiếu xạ của người vận hành lò phản ứng và bình sinh hơi giảm.

• Bình sinh hơi: Bình sinh hơi (H.4) trong thiết kế VVER-1000 là một thiết kế được hiện đại hóa để tăng độ tin cậy vận hành. Tính hiện đại của bình sinh hơi thể hiện ở những điểm nổi bật sau:

- Sự bố trí hành lang giữa các ống trao đổi nhiệt đã đem đến tám ưu điểm: (1) tăng cường sự tuần hoàn giữa các bó ống, kết quả là giảm tốc độ hình thành lắng đọng trên các ống trao đổi nhiệt; (2) Giảm khả năng ống bị tắc do cặn bẩn bị tróc ra; (3) Tăng không gian dưới bó ống để dễ dàng loại bỏ các chất cặn bẩn; (4) Dễ dàng cho việc đi vào thanh tra và bảo dưỡng các ống trao đổi nhiệt và do đó (5) Tăng tính hiệu quả kỹ thuật của công tác sửa chữa ống trao đổi nhiệt; (6) Cải thiện khả năng chế tạo và chất lượng lắp ráp bó ống. (7) Tăng thể tích bình làm tăng lượng nước trong bình sinh hơi; (8) Cải thiện một vấn đề nổi cộm về điều kiện của bộ thu hồi chất làm mát.

- Toàn bộ các chỗ nối của các hệ sơ cấp và thứ cấp được làm kín bằng các tấm đệm graphit lớn.

- Các dụng cụ làm sạch được đưa vào với qui định làm sạch định kỳ trong kế hoạch bảo dưỡng ngăn chặn đảm bảo độ sạch trong không gian biệt lập.

- Thiết kế bình sinh hơi được làm để thích ứng một cách tối đa cho việc áp dụng các phương pháp tự động công tác bảo dưỡng và thanh tra đối với cả hai hệ sơ cấp và thứ cấp.

• Bơm tải nhiệt:

- GCNA-1391 là bơm tải nhiệt (H.5) được sử dụng trong thiết kế VVER-1000 có các đặc tính sau:

(1) Bộ phận cân xoắn của bơm được nâng cấp với sự thay khớp răng bằng bằng khớp đĩa.

(2) Tấm đệm quanh trục chính được bôi trơn bằng nước.

(3) Với một phương thức dự trữ, sự khử nhiệt khỏi tấm đệm tròn ở dưới được thực hiện bằng sự tuần hoàn tự nhiên.

(4) Vỏ được hàn dán sử dụng dạng hình cầu.

- Động cơ của bơm có các ưu điểm sau:

(1) Chất bôi trơn nằm trong hệ thống riêng.

(2) Vòng quay khởi động của động cơ lên đến 750 vòng/phút, sau đó tốc độ được nâng lên và giữ ổn định là 1000 vòng/phút.

(3) Chất bôi trơn bằng nước cho tấm đệm của động cơ điện được trù tính để loại trừ hệ thống dầu bôi trơn do đó tránh được các hiểm họa.

H.6 là mô hình vận hành của nhà máy ĐHN với công nghệ VVER-1000.

vn16

H.6: Mô hình vận hành NMĐHN với công nghệ VVER-1000

Xem Thêm

Yên Bái: Nghiên cứu di tích Lịch sử - Văn hóa vùng hồ Thác Bà
Ngày 29/10, tại huyện Lục Yên, Liên hiệp hội tỉnh phối hợp với Sở Văn hóa – Thể thao và Du lịch, UBND huyện Lục Yên và Hội Khoa học Lịch sử tỉnh đã tổ chức hội thảo Nghiên cứu di tích Lịch sử - Văn hóa vùng hồ Thác Bà phục vụ nhiệm vụ bảo tồn, phát huy giá trị và phát triển khu du lịch quốc gia hồ Thác Bà.
Hướng tới một ngành chăn nuôi an toàn, hiệu quả và bền vững
Ngày 18/10 tại thành phố Huế, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam phối hợp với Hội Chăn nuôi Việt Nam và Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Thừa Thiên Huế tổ chức hội thảo khoa học với chủ đề: Áp dụng quy trình chăn nuôi an toàn sinh học và tuần hoàn nâng cao hiệu quả sản suất trong chăn nuôi trang trại nhỏ và hộ gia đình.

Tin mới

Cụm thi đua số 3 tổng kết công tác năm 2024
Ngày 22/11, tại thị xã Sa Pa, Hội nghị tổng kết công tác thi đua, khen thưởng năm 2024, triển khai phương hướng nghiệm vụ năm 2025 của Cụm thi đua số 3 do Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Lào Cai làm cụm trưởng đã được tổ chức.
Quảng Ngãi: Tuyên truyền chủ trương của Đảng cho trí thức
Chiều ngày 19/11, Liên hiệp Hội tỉnh đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức hội nghị thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ trí thức tỉnh Quảng Ngãi với chủ đề: “Tình hình xung đột Israel-Hamas, Hezbollah; xung đột Nga-Ukraine. Tác động và xử lý của Việt Nam”.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của đốt mở tại Việt Nam
Mặc dù 68% số người được khảo sát có ý thức về môi trường, 80% có ý thức về sức khỏe, nhưng vẫn thể hiện sẽ tiếp tục “đốt đồng” (đốt lộ thiên/đốt mở trong nông nghiệp), với lý do chủ yếu “vì tin có tác dụng tốt, nhanh, rẻ”. Do vậy, cần có giải pháp truyền thông phù hợp để thay đổi thói quen này.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của trí thức KH&CN & LHHVN trong hoạt động của MTTQVN các cấp
Nhằm thảo luận, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh và phát huy sức mạnh trí tuệ của đội ngũ trí thức trong hệ thống LHHVN tham gia vào các hoạt động của MTTQVN, nhất là trong hoạt động TV,PB&GĐXH, LHHVN tổ chức Hội thảo Giải pháp phát huy vai trò, trách nhiệm của trí thức trong hoạt động của MTTQVN các cấp. Hội thảo được tổ chức vào chiều ngày 19/11, tại trụ sở LHHVN.
Tôn vinh và tri ân một nghề cao quý nhất
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 hằng năm là dịp để toàn xã hội tôn vinh và tri ân những người thầy, người cô đã tận tụy cống hiến cho sự nghiệp trồng người. Đây không chỉ là ngày lễ ý nghĩa trong ngành giáo dục mà còn mang tính nhân văn sâu sắc, gắn kết tinh thần “tôn sư trọng đạo” - truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phải đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao
Việc quy hoạch lại hệ thống cơ sở giáo dục đại học và sư phạm giúp các cơ sở này nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu và khả năng thích ứng với những thay đổi của xã hội và nền kinh tế, cần tính toán nhu cầu đặc biệt quan trọng của đất nước về nguồn nhân lực chất lượng cao như kỹ sư bán dẫn, kỹ sư vận hành đường sắt tốc độ cao…