Cây Ngọc lan làm thuốc
Trong khuôn viên các đình, chùa, công viên và ven đường phố, người ta thường trồng cây Ngọc lan hoa trắng hoặc Ngọc lan hoa vàng để tạo cảnh đẹp, cho bóng mát và lấy hoa thơm, thường dùng làm hoa cúng. Các cây này có nguồn gốc ở Ấn Độ, nhưng đã được trồng ở nước ta từ lâu đời. Chúng cùng thuộc chi Giổi (Michelia), với 21 loài, một chi lớn nhất trong họ Ngọc lan (Magnoliaceae) ở Việt Nam.
Cây Ngọc lan hoa trắng, hay Ngọc lan ta (Micheliaxalba DC.). Đây là loài lai (có dấu x trước tên loài). Cây gỗ, cao tới 15m, đường kính thân tới 30cm. Lá to, mỏng, mọc so le, hình trái xoan hẹp, dài 10 – 25cm, rộng 4 – 9cm, đầu lá thuôn nhọn, gốc là hình nêm, mặt trên nhẵn, mặt dưới có lông thưa, cuống lá dài 1,5 - 2cm. Hoa mọc đơn độc ở kẽ lá, bao hoa có 10 mảnh màu trắng, hình ngọn giáo, dài 3 - 4 cm, rộng 3 - 5mm, không phân đài và tràng, xếp xoắn ốc, mùi rất thơm; nhiều nhị; cuống nhuỵ dài khoảng 4mm, bộ nhuỵ gồm nhiều lá noãn rời, xếp theo đường xoắn ốc trên đế hoa dài. Mỗi lá noãn có một vòi nhuỵ ngắn, cong ra ngoài. Quả tụ, hình nón, gồm nhiều đại, mỗi đại có 1 - 8 hạt hình trứng. Mùa hoa: tháng 4 - 9.
Theo các nhà khoa học Trung Quốc (1984), hoa chứa tinh dầu (0,24%), với 24 thành phần như Me- metylbutyrat, linalol, metylêugnol… lá tươi cũng chứa tinh dầu (0,7%), alcaloid và hợp chất phenol. Vỏ thân và rễ chứa các alcaloid như ushinsumin, salicifolin, michelabin… Hoa còn được dùng để ướp chè.
Theo Đông y, hoa, lá, rễ Ngọc lan có vị đắng, cay, tính ấm; có tác dụng chống ho, làm long đờm, ích phế, lợi tiểu. Y học dân gian dùng lá Ngọc lan (15 - 30g) chữa viêm phế quản, bệnh đường tiết niệu, lợi tiểu; Vỏ có tác dụng giảm thân nhiệt; Hoa dùng trị ho gà, viêm phế quản (6 - 12g hoa, đun sôi rồi thêm mật ong uống), viêm tuyến tiền liệt, bạch đới; Rễ dùng chữa viêm đường tiết niệu, mụn nhọt và điều hoà kinh nguyệt. Ở Philippines, người ta dùng nước sắc hoa cho người bị sẩy thai uống.
Chú ý: Tránh nhầm lần với cây Ngọc lan Tây (Cananga odorata, thuộc họ na Annonaceae).
Cây Ngọc lan hoa vàng, còn gọi là Hoàng lan, Sứ vàng (Michelia champaca L.).