Bàn về chứng kinh quí, chinh xung
1. Đại cương
Kinh quí là kinh hãi (kinh sợ), chinh xung là hồi hộp đánh trống ngực. Nguyên nhân do tâm tàng thần không tốt. Hoặc đởm khí không đầy đủ làm cho can đởm (thuộc mộc) không sinh dưỡng được tâm hoả. Làm cho tâm huyết hư không tàng được thần.
Chinh xung và kinh quí có liên quan chặt chẽ với nhau, có thể bắt đầu là kinh quí dẫn đến chinh xung hoặc ngược lại, tuỳ nguyên nhân có chứng phát trước, chứng phát sau hoặc phát đồng thời.
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh:
a) Do tâm huyết thương tổn:
Huyết dịch không đủ, tâm không được nuôi dưỡng đầy đủ nên không tàng được thần. Mặt khác huyết dịch không đủ không nuôi dưỡng được tứ chi, cơ nhục tạng phủ, não tuỷ làm cho công năng sinh lý bình thường của các tạng phủ, phủ kỳ hằng không vận hành thông suốt trong ngoài, trên dưới mà gây ra.
b) Do âm dương hoả vượng
Thận âm chủ phần thuỷ trong cơ thể, thận âm hư, thuỷ thiếu không chế được hoả, thuỷ hoả không ký tế; thận hoả, tâm hoả, can hoả thượng xung, làm nhiễu động tâm thần mà phát sinh ra kinh quí.
c) Do dương hư đàm ẩm thượng xung
Do tâm dương không đủ, tâm và thận bất giao. Thuỷ phiếm sinh đàm, đàm ẩm nghịch lên quấy nhiễu tâm bào mà sinh ra kinh quí.
d) Do tâm thần không vững bị chấn động kinh hãi:
Tâm thần không vững tự nhiên bị chấn động đột ngột kinh hãi khi có vật lạ, tiếng động mạnh hay những điều cảm giác nguy hiểm... hoảng sợ làm cho chức năng tàng thần bị nhiễu loạn mà gây ra.
3. Biện chứng luận trị:
a) Tâm huyết khuy tổn:
- Triệu chứng lâm sàng:
Hồi hộp đánh trống ngực, tâm rung động đêm ngủ không ngon giấc, hay mơ mộng, giật mình, hay quên. Sắc mặt xanh nhợt thỉnh thoảng khó thở hoặc nghẹn thở khi lao động nặng hoặc lên dốc, hay tê chân tay, chất lưỡi đỏ nhợt, mạch hồng. Nếu nặng có thể tự ra mồ hôi.
- Phương pháp điều trị: Dưỡng huyết an thần
- Bài thuốc: Qui tỳ thang: nhân sâm 8g, bạch truật 12g, phục thần 12g, táo nhân 8g, long nhãn 12g, hoàng kỳ 12g, viễn chí 8g, mộc hương quảng 4g, chích thảo 8g, đại táo 12g, đương qui 16g, sinh khương 3 lát.
Cách bào chế: Các vị trên + nước 1500ml sắc kỹ lọc bỏ bã, lấy 150ml.
Cách dùng: Chia đều uống ngày 4 lần tối 1 lần.
Châm cứu : Châm bổ các huyệt: tỳ du, túc tam lý, nội quan, tam âm giao, thần môn.
b) Âm hư hoả vượng:
- Triệu chứng lâm sàng: Người mệt mỏi đầu choáng mắt hoa tai ù, đau đầu từng cơm, tim rung động, hồi hộp đánh trống ngực, mất ngủ, hay quên, tiểu tiện vàng, đại tiện táo, người dầy, da nóng ; chất lưỡi đỏ sẫm, mạch tế sác.
- Phương pháp điều trị: Tư âm thanh hoả.
- Bài thuốc: Châu sa an thần hoàn. Xuyên hoàng liên 15g, sinh địa 5g, đương qui 5g, cam thảo 5g, châu sa 10g.
Cách bào chế: Các vị tán bột mịn, sinh địa hoàng chưng giã nát, mật hoàn, châu sa làm áo, phơi hoặc sấy khô ở nhiệt độ 50-60ºC.
Cách dùng: Uống với nước chín, ấm chia đều ngày 3 lần sáng, trưa, tối.
Châm cứu : Châm bổ các huyệt: tâm âm giao, túc tam lý, nội quan, cách du, châm tả các huyệt: thái xung, hành gian.
c) Dương hư đàm ẩm thượng xung:
- Triệu chứng lâm sàng: Người mệt mỏi, nặng nề, da trắng nhợt, ăn uống kém, đầy bụng ấm ách khó chịu, tâm phiền thổn thức không yên. Nếu nặng thì chân tay lạnh, đầu choáng, tim rung động, miệng khát không muốn uống, tiểu tiện ít, ngực đầy tức, chất lưỡi trắng nhợt, bệu. Mạch hoạt.
- Phương pháp điều trị: Thông dương tiềm âm.
- Bài thuốc: Phục linh cam thảo thang: phục linh 36g, quế chi 18g, cam thảo 16g, sinh khương 3 nhát
Cách bào chế: Các vị trên + nước 1000ml sắc lọc bỏ bã lấy 200ml.
Cách dùng: Uống ấm chia đều 4 lần trong ngày.
Châm cứu : Châm bổ các huyệt: tam âm giao, nội quan, thần môn, túc tam lý.
d) Tâm thần không vững bị chấn động:
- Triệu chứng lâm sàng: Khi gặp chấn động mạnh hoặc vật lạ sợ hãi phiền loạn nằm ngồi không yên, ngủ hay giật mình hoảng hốt, mơ mộng hẫng hụt, kinh sợ, tiểu tiện sẻn đỏ đi nhiều lần; người mệt mỏi chán ăn, mạch huyền.
- Phương pháp điều trị: Bổ tâm trấn kinh an thần.
- Bài thuốc: Bài quế chi thang gia long cốt mẫu lệ thang: Quế chi 12g, thược dược 24g, cam thảo 12g, đại táo 12 quả, long cốt 24g, mẫu lệ 24g, sinh khương 3 nhát.
Cách bào chế: Mẫu lệ, long cốt nung đỏ, các vị còn lại + nước 1600ml sắc kỹ lọc bỏ bã lấy 250ml.
Cách dùng: Uống ấm chia đều ngày uống 4 lần, tối uống 1 lần.
Châm cứu : Châm bổ các huyệt: tam âm giao, nội quan, xích trạch, túc tam lý, thái khê.
Nguồn: T/c Đông y, 349, 25/5/2003, tr 18







