Liên hiệp các hội và khoa học kỹ thuật Việt Nam
Thứ năm, 29/11/2012 22:05 (GMT+7)

Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2012 - 2017

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

ĐIỀU LỆ

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre nhiệm kỳ 2012 - 2017

(Phê duyệt kèm theo Quyết định số:2363/QĐ-UBND

ngày 22 tháng 11 năm 2012 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tên gọi

Tên của hội: Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre (gọi tắt là Liên hiệp hội tỉnh).

Tên bằng tiếng Anh: BenTre Union Of Science And Technology Associations (gọi tắt: BTUSTA).

Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre là thành viên của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Namvà Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre.

Điều 2. Tôn chỉ, mục đích, lĩnh vực và phạm vi hoạt động

Liên hiệp hội tỉnh là tổ chức chính trị - xã hội nhằm tập hợp, đoàn kết, đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Liên hiệp hội tỉnh hoạt động trong các lĩnh vực tuyên truyền, vận động trí thức, xã hội hoá hoạt động nghiên cứu, sáng tạo, thông tin, phổ biến kiến thức khoa học, công nghệ; tư vấn, phản biện và giám định xã hội các đề tài, dự án phát triển kinh tế xã hội của Bến Tre; tham gia các hoạt động xã hội khác trong vai trò là một tổ chức chính trị-xã hội thành viên Mặt trận Tổ quốc tỉnh;

Liên hiệp hội tỉnh hoạt động trên địa bàn tỉnh Bến Tre, trụ sở đặt tại khuôn viên Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bến Tre; có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.

Điều 3. Chức năng

1. Tập hợp, đoàn kết, đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ trong và ngoài tỉnh, điều hòa phối hợp hoạt động của các Hội thành viên.

2. Làm đầu mối giữa các Hội thành viên để quan hệ làm việc với các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức khác, nhằm giải quyết những vấn đề chung liên quan đến hoạt động của Liên hiệp hội tỉnh.

3. Đại diện bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức thành viên, của trí thức khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn

1. Củng cố hệ thống tổ chức Liên hiệp hội và phối hợp hoạt động của các tổ chức Hội thành viên.

2. Thực hiện công tác vận động trí thức khoa học và công nghệ:

- Phát huy truyền thống yêu nước, lòng tự hào dân tộc, ý thức trách nhiệm công dân, tinh thần hợp tác, tính cộng đồng, tính trung thực và đạo đức nghề nghiệp;

- Tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nhất là trên lĩnh vực khoa học và công nghệ;

- Vận động đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ tham gia xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh;

- Tạo điều kiện nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ của lực lượng trí thức.

3. Tổ chức thực hiện các hoạt động:

- Tư vấn, phản biện và giám định xã hội các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, các dự án (gọi chung là các đề tài, dự án) quan trọng của tỉnh nhằm góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc hoạch định và thực hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng;

- Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ vào sản suất và đời sống, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu;

- Phổ biến kiến thức khoa học và công nghệ trong nhân dân, tổ chức hướng dẫn và khuyến khích phong trào sáng tạo của quần chúng trên lĩnh vực khoa học và công nghệ; vinh danh những nhà khoa học, phát triển phong trào sáng tạo khoa học và kỹ thuật;

- Giáo dục đào tạo và dạy nghề, góp phần xây dựng xã hội học tập, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài;

- Tham gia phát triển cộng đồng, xóa đói giảm nghèo, chăm sóc sức khỏe nhân dân và các hoạt động xã hội khác. Tham gia cấp chứng chỉ hành nghề, thực hiện giám sát hoạt động nghề nghiệp và các dịch vụ công.

4. Thực hiện vai trò thành viên của Mặt trận Tổ quốc tỉnh:

- Phối hợp với các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc tỉnh, triển khai các hoạt động chung nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp và xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc;

- Phản ánh nguyện vọng và ý kiến đóng góp của đội ngũ trí thức khoa học và công nghệ với lãnh đạo tỉnh, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và Mặt trận Tổ quốc tỉnh;

- Tăng cường hợp tác giữa các hội, tham gia đấu tranh bảo vệ hòa bình chống chiến tranh vì tình hữu nghị, sự hiểu biết và hợp tác giữa các dân tộc, góp phần giữ vững an ninh, chính trị xã hội.

5. Tuân thủ hướng dẫn của Liên hiệp hội Việt Nam trong các hoạt động Liên hiệp hội tại địa phương và phối hợp với các tổ chức phi chính phủ của các nước, tham gia các tổ chức khoa học công nghệ của quốc tế theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động

Liên hiệp hội tỉnh hoạt động theo Điều lệ do Đại hội đại biểu Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh thông qua và được phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh, phù hợp với Điều lệ Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam và tuân thủ pháp luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Liên hiệp hội tỉnh Bến Tre hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, dân chủ và đoàn kết.

Chương II

HỘI THÀNH VIÊN

Điều 6. Thể thức vào Liên hiệp hội, ra Liên hiệp hội, thẩm quyền kết nạp, khai trừ Hội thành viên

Ban chấp hành Liên hiệp hội có thẩm quyền kết nạp, cho ra Liên hiệp hội và khai trừ Hội thành viên trên cơ sở tờ trình (cùng với các văn bản đơn, biên bản… kèm theo) của Ban Thường vụ Liên hiệp hội và được trên ½ thành viên Hội nghị Ban chấp hành hoặc Đại biểu Đại hội Liên hiệp hội xem xét, biểu quyết tán thành.

Điều 7. Tiêu chuẩn Hội thành viên Liên hiệp hội

Do tính chất riêng, Liên hiệp hộitỉnh không có hội viên mà có các Hội thành viên.    

Hội thành viên của Liên hiệp hội tỉnh là các hội có pháp nhân, hoạt động mang tính chất khoa học và kỹ thuật, trên địa bàn của tỉnh, tự nguyện tham gia Liên hiệp hội.

Các Hội thành viên hoạt động tự chủ, tự quản, có Điều lệ hoặc Quy chế hoạt động riêng và có trách nhiệm thực hiện Điều lệ của Liên hiệp hộitỉnh , đồng thời chịu sự kiểm tra của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

Điều 8.Quyền và nghĩa vụ của Hội thành viên

1. Hội thành viên được Liên hiệp hội tỉnh tạo điều kiện thuận lợi và phối hợp trong hoạt động hội. Được tham gia các tổ chức và các hoạt động của Liên hiệp hội; c hấp hành Điều lệ của Liên hiệp hộitỉnh và thực hiện nghị quyết của Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

2. Hưởng các quyền lợi theo quy định của Liên hiệp hội như: được tuyên truyền học tập chủ trương, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước; được thông tin phổ biến kiến thức, được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng hợp pháp.

3 . Xây dựng khối đoàn kết trong Liên hiệp hội.

4. Không ngừng mở rộng và nâng cao vị thế của Liên hiệp hội, vận động hội viên hưởng ứng các hoạt động của Liên hiệp hội; tham gia thảo luận và quyết định các nhiệm vụ chung, góp phần xây dựng tổ chức Liên hiệp hội ngày càng vững mạnh.

Chương III

HỆ THỐNG TỔ CHỨC CỦA LIÊN HIỆP HỘI

         Điều 9. Cơ cấu, tổ chức Liên hiệp hội

Với tổ chức, bộ máy như sau:

1. Đại hội đại biểu.

2. Ban chấp hành.

3. Ban Thường vụ.

         4. Ban Kiểm tra.

         5. Những người tham mưu giúp việc gồm:

         - Người làm công tác văn phòng;

         - Người làm công tác thông tin, phổ biến kiến thức và Hội thành viên;

         - Người làm công tác khoa học, công nghệ và tư vấn phản biện.

Ngoài ra, tuỳ yêu cầu thực tế và năng lực, Liên hiệp hội tổ chức các trung tâm, các đơn vị ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ, sản xuất thử nghiệm, theo qui định của pháp luật.

Điều 10. Đại hội Đại biểu của Liên hiệp hội

Đại hội Đại biểu của Liên hiệp hội là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Liên hiệp hội. Đại hội được tổ chức định kỳ 5 năm một lần và có thể tổ chức bất thường khi có yêu cầu trên ½ Ủy viên Ban Chấp hành.

         Đại hội có nhiệm vụ:

- Đánh giá kết quả hoạt động nhiệm kỳ vừa qua, quyết định phương hướng nhiệm vụ nhiệm kỳ tới.

- Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ hoạt động của Liên hiệp hội tỉnh.

- Bầu Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

- Thảo luận và đóng góp ý kiến các văn kiện trình Đại hội đại biểu toàn quốc Liên hiệp hội Việt Nam .

- Bầu Đoàn đại biểu dự Đại hội cấp trên.

- Thông qua Nghị quyết của Đại hội.

Điều 11. Ban Chấp hành

Cơ quan lãnh đạo giữa hai kỳ Đại hội là Ban Chấp hành Liên hiệp hội được bầu cử và hoạt động theo nguyên tắc dân chủ, tập thể lãnh đạo cá nhân phụ trách, quyết định theo đa số.      

Ban Chấp hành Liên hiệp hội họp thường lệ 6 tháng một lần và có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên ½ tổng số ủy viên Ban Chấp Liên hiệp hội.

Ban Chấp hành Liên hiệp hội nhiệm kỳ 2012-2017 được cơ cấu từ 35 đến 39 uỷ viên.

Điều 11. Thể thức bầu và miễn nhiệm Ủy viên Ban Chấp hành

1.     Thể thức bầu.

Việc bầu cử Ủy viên Ban Chấp hành được thực hiện tại Đại hội đại biểu Liên hiệp hội hoặc Hội nghị Ban Chấp hành (bầu bổ sung ủy viên).

Ban Chấp hành Liên hiệp hội gồm các ủy viên là đại diện của các Hội thành viên và một số đại biểu trí thức được tổ chức đơn vị giới thiệu cho Đại hội. Trong đó Ban Thường vụ nhiệm kỳ trước được giới thiệu người ứng cử Ban Chấp hành khoá mới với số lượng không quá 1/3 tổng số uỷ viên Ban Chấp hành.

Hình thức bầu cử Ban Chấp hành là biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc chọn hình thức bầu cử nào, do Đại hội Đại biểu hoặc Hội nghị Ban Chấp hành cho ý kiến thực hiện.

2.     Thể thức miễn nhiệm.

Ủy viên Ban Chấp hành trong nhiệm kỳ có yêu cầu ra khỏi Ban Chấp hành vì lý do sức khoẻ hoặc các lý do thích đáng khác thì được Ban Thường vụ Liên hiệp hội xem xét có tờ trình trước Hội nghị Ban Chấp hành; được quá ½ thành viên Ban Chấp hành đồng ý biểu quyết miễn nhiệm và ra quyết định miễn nhiệm.

Điều 13. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành

Ban Chấp hành Liên hiệp hội tỉnh có nhiệm vụ tổ chức thực hiện Nghị quyết của Đại hội và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội tỉnh giữa hai kỳ Đại hội.

Ban Chấp hành Liên hiệp hội tỉnh có quyền quyết định tổ chức bộ máy, nội dung, phương thức hoạt động của mình phù hợp với các quy định hiện hành; quyết định kết nạp Hội thành viên mới, bổ sung, thay đổi, miễn nhiệm các ủy viên Ban Chấp hành. Hoạt động của Ban Chấp hành theo sự hướng dẫn của Đoàn Chủ tịch Hội đồng Trung ương Liên hiệp hội Việt Nam và sự chỉ đạo của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre.

Điều 14. Các ban và các chức danh thuộc Ban Chấp hành

Ban Chấp hành Liên hiệp hội tỉnh bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Thư ký (hoặc Tổng thư ký), Ban Kiểm tra, Trưởng Ban Kiểm tra trong các ủy viên Ban Thường vụ và Ban Chấp hành. Số lượng và thể thức do Ban Chấp hành quy định.

Điều 15. Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch

Chủ tịch là người chịu trách nhiệm cao nhất trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội tỉnh. Chủ tịch có quyền triệu tập và chủ trì các cuộc họp định kỳ và bất thường (nếu có) của Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Liên hiệp hội; Thay mặt Ban chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội quyết định các vấn đề có liên quan về công tác tổ chức cán bộ, thi đua khen thưởng, kỷ luật.

Các Phó Chủ tịch, Thư ký (hoặc Tổng Thư ký), Uỷ viên Ban Thường vụ, Ban Chấp hành và cán bộ chuyên trách Liên hiệp hội thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch.

Điều 16. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường vụ và Thường trực

1.     Ban Thường vụ.

Ban Thường vụ thay mặt Ban Chấp hành lãnh đạo và kiểm tra toàn bộ hoạt động của Liên hiệp hội giữa hai kỳ họp của Ban Chấp hành.

Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần.

Ban Thường vụ quy định nhiệm vụ cụ thể của các ủy viên.

Ban Thường vụ cử ra bộ phận Thường trực gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch kiêm Thư ký và Uỷ viên Ban Thường vụ chuyên trách để thay mặt Ban Thường vụ giải quyết công việc hàng ngày.       

Ban Thường vụ ban hành quy chế tổ chức, hoạt động của bộ máy của Liên hiệp hội, các hội đồng chuyên môn và các tổ chức trực thuộc theo quy định của pháp luật.

2. Thường trực Liên hiệp hội.

Thường trực Liên hiệp hội định kỳ một tháng họp một lần dưới sự chủ trì của Chủ tịch và báo cáo kết quả cho Ban Thường vụ để theo dõi lãnh đạo.

Điều 17. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra

Ban Chấp hành Liên hiệp hội bầu ra Ban Kiểm tra Liên hiệp hội.Cơ cấu, số lượng Uỷ viên Ban Kiểm tra do Ban Chấp hành quyết định. Ban Kiểm tra họp thường lệ 3 (ba) tháng một lần và có thể họp bất thường theo đề nghị của Chủ tịch Liên hiệp hội hoặc của Trưởng Ban Kiểm tra.

Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra Liên hiệp hội như sau:

1. Kiểm tra việc thực hiện Điều lệ và Quy chế hoạt động của Liên hiệp hội và các tổ chức trực thuộc.

2. Hướng dẫn và phối hợp hoạt động với Ban Kiểm tra của các Hội thành viên.

3. Xem xét và giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến Liên hiệp hội và các thành viên Ban Chấp hành.

Điều 18. Nguyên tắc, hình thức biểu quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội

Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Liên hiệp hội làm việc theo nguyên tắc tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách.

Hình thức biểu quyết của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ khi quyết định các vấn đề quan trọng của Liên hiệp hội là biểu quyết bằng giơ tay hoặc bỏ phiếu kín.

Điều 19. Chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Liên hiệp hội

1. Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất, đổi tên và giải thể Liên hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật về tổ chức, hoạt động và quản lý hội, nghị quyết của Đại hội, Điều lệ Liên hiệp hội và các quy định pháp luật khác có liên quan.

2. Các vấn đề về tài sản, tài chính, quyền và lợi ích, trách nhiệm và nghĩa vụ khác của Hội liên quan đến chia tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể Liên hiệp hội được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Chương IV

TÀI SẢN, TÀI CHÍNH VÀ PHƯƠNG THỨC QUẢN LÝ TÀI SẢN,

TÀI CHÍNH LIÊN HIỆP HỘI        

Điều 20. Quản lý Tài sản và tài chính

Tài sản và tài chính của Liên hiệp hội được Ban Chấp hành giao cho Thường trực Liên hiệp hội quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của nhà nước.

Điều 21. Nguồn tài chính

Nguồn tài chính của Liên hiệp hội gồm:

1.         Từ Ngân sách của nhà nước cấp.

2.         Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao.

3.         Đóng góp của các tổ chức thành viên và tổ chức trực thuộc.

4.         Ủng hộ bằng tiền và hiện vật của cá nhân, tổ chức ở trong và ngoài nước.

5.         Các nguồn thu hợp pháp khác.

Điều 22. Quỹ của Liên hiệp hội

Liên hiệp hội có thể thành lập các quỹ để phục vụ cho các hoạt động của Liên hiệp hội. Việc thành lập, sử dụng các quỹ theo sự chỉ đạo của Ban Thường vụ và quy định của pháp luật.

Điều 23. Điều kiện giải thể và thanh quyết toán tài sản, tài chính của Liên hiệp hội

1. Điều kiện giải thể.

Liên hiệp hội giải thể khi không hoạt động liên tục trong 12 tháng.

Khi Liên hiệp hội bị giải thể, cơ quan nhà nước có thẩm quyền ra quyết định giải thể theo qui định của pháp luật.

2. Thanh quyết toán tài sản, tài chính của Liên hiệp hội.

Khi Liên hiệp hội bị giải thể, việc thanh quyết toán tài sản, tài chính của Liên hiệp hội thực hiện theo qui định pháp luật hiện hành.

                                                    Chương V

KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT; KHIẾU NẠI VÀ GIẢI QUYẾT

KHIẾU NẠI TRONG NỘI BỘ LIÊN HIỆP HỘI

Điều 24. Khen thưởng

Các tập thể và cá nhân có thành tích trong công tác hội, được Liên hiệp hội tỉnh, Liên hiệp hội Việt Nam khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.

Hình thức khen thưởng của Liên hiệp hội tỉnh do Ban Thường vụ Liên hiệp hội tỉnh quy định.

Điều 25. Kỷ luật       

Các thành viên, các tổ chức trực thuộc và các hội viên vi phạm Điều lệ của Liên hiệp hội thì tuỳ theo mức độ có thể xem xét xử lý kỷ luật.

Hình thức kỷ luật do Ban Thường vụ Liên hiệp hội quy định và báo cáo Ban Chấp hành Liên hiệp hội.

Điều 26. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại trong nội bộ Liên hiệp hội

Các tổ chức Hội thành viên, Ủy viên Ban Chấp hành, cán bộ chuyên trách Liên hiệp hội được quyền nêu khiếu nại với Ban Chấp hành Liên hiệp hội (qua Ban Kiểm tra Liên hiệp hội) khi quyền và lợi ích hợp pháp trong Liên hiệp hội bị vi phạm.

Ban Kiểm tra xem xét, thẩm tra xác minh khiếu nại và đề xuất Ban Chấp hành hướng xử lý phù hợp pháp luật hiện hành và Điều lệ Liên hiệp hội.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH                                                    

Điều 27. Nghĩa vụ thi hành

Các tổ chức, đội ngũ cán bộ hội viên, Hội thành viên Liên hiệp hội có nghĩa vụ thi hành Điều lệ nầy.

Điều 28. Thể thức sửa đổi, bổ sung Điều lệ

Đại hội Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

Điều lệ này gồm 6 chương 29 điều, đã được Đại hội Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre lần 2 nhiệm kỳ 2012-2017, thông qua ngày 12/07/2012 và có hiệu lực kể từ ngày được Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt./.

Xem Thêm

Tin mới

Quảng Ngãi: Tuyên truyền chủ trương của Đảng cho trí thức
Chiều ngày 19/11, Liên hiệp Hội tỉnh đã phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy tổ chức hội nghị thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước cho đội ngũ trí thức tỉnh Quảng Ngãi với chủ đề: “Tình hình xung đột Israel-Hamas, Hezbollah; xung đột Nga-Ukraine. Tác động và xử lý của Việt Nam”.
Đánh giá hiện trạng và đề xuất giải pháp giảm thiểu tác động của đốt mở tại Việt Nam
Mặc dù 68% số người được khảo sát có ý thức về môi trường, 80% có ý thức về sức khỏe, nhưng vẫn thể hiện sẽ tiếp tục “đốt đồng” (đốt lộ thiên/đốt mở trong nông nghiệp), với lý do chủ yếu “vì tin có tác dụng tốt, nhanh, rẻ”. Do vậy, cần có giải pháp truyền thông phù hợp để thay đổi thói quen này.
Phát huy vai trò, trách nhiệm của trí thức KH&CN & LHHVN trong hoạt động của MTTQVN các cấp
Nhằm thảo luận, đề xuất các giải pháp đẩy mạnh và phát huy sức mạnh trí tuệ của đội ngũ trí thức trong hệ thống LHHVN tham gia vào các hoạt động của MTTQVN, nhất là trong hoạt động TV,PB&GĐXH, LHHVN tổ chức Hội thảo Giải pháp phát huy vai trò, trách nhiệm của trí thức trong hoạt động của MTTQVN các cấp. Hội thảo được tổ chức vào chiều ngày 19/11, tại trụ sở LHHVN.
Tôn vinh và tri ân một nghề cao quý nhất
Ngày Nhà giáo Việt Nam 20/11 hằng năm là dịp để toàn xã hội tôn vinh và tri ân những người thầy, người cô đã tận tụy cống hiến cho sự nghiệp trồng người. Đây không chỉ là ngày lễ ý nghĩa trong ngành giáo dục mà còn mang tính nhân văn sâu sắc, gắn kết tinh thần “tôn sư trọng đạo” - truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Mạng lưới cơ sở giáo dục đại học phải đáp ứng nhu cầu nhân lực chất lượng cao
Việc quy hoạch lại hệ thống cơ sở giáo dục đại học và sư phạm giúp các cơ sở này nâng cao chất lượng đào tạo, nghiên cứu và khả năng thích ứng với những thay đổi của xã hội và nền kinh tế, cần tính toán nhu cầu đặc biệt quan trọng của đất nước về nguồn nhân lực chất lượng cao như kỹ sư bán dẫn, kỹ sư vận hành đường sắt tốc độ cao…