Liên hiệp các hội và khoa học kỹ thuật Việt Nam
Thứ bảy, 08/11/2008 00:22 (GMT+7)

Một cách tìm ngũ hành Lục thập hoa giáp

Trong “ Lục thập hoa giáp” (ta thường gọi 60 con giáp), một chu kỳ của hệ đếm thời gian của các nước phương Đông thời cổ, có cơ số là 60, theo lịch can chi (1), cứ mỗi cặp, một dương một âm, hai hoa giáp kế tiếp nhau, từ Giáp Tý - Ất Sửu… đến Nhâm Tuất - Quý Hợi cùng thuộc một hành trong Ngũ hành Kim - Mộc - Thủy - Hỏa - Thổ.

Ví dụ:Giáp Tý - Ất Sửu thuộc Kim; Bính Dần - Đinh Mão thuộc Hỏa; v..v…

Thông thường muốn biết một hoa giáp (một giờ, một ngày…) nào đó thuộc hành gì; hay như, theo tử vi phương Đông, người sinh năm đó thuộc mệnh gì, ta xem bảng sau đây:

Bảng 1

Lục thập hoa giáp

Ngũ hành

Lục thập hoa giáp

Ngũ hành

Phụ chú

Giáp Tý - Ất Sửu

Kim

Giáp Ngọ - Ất Mùi

Kim

Ngân       

Bính Dần - Đinh Mão

Hỏa

Bính Thân - Đinh Dậu

Hỏa

Đăng       

Mậu Thìn - Kỷ Tỵ

Mộc

Mậu Tuất - Kỷ Hợi

Mộc

Giá          

Canh Ngọ - Tân Mùi

Thổ

Canh Tý - Tân Sửu

Thổ

Bích        

Nhâm Thân - Quý Dậu

Kim

Nhâm Dần - Quý Mão

Kim

Câu         

Giáp Tuất - Ất Hợi

Hỏa

Giáp Thìn - Ất Tỵ

Hỏa

Yên         

Bính Tý - Đinh Sửu

Thủy

Bính Ngọ - Đinh Mùi

Thủy

Mãn    滿    

Mậu Dần - Kỷ Mão

Thổ

Mậu Thân - Kỷ Dậu

Thổ

Tự          

Canh Thìn - Tân Tỵ

Kim

Canh Tuất - Tân Hợi

Kim

Chung     

Nhâm Ngọ - Quý Mùi

Mộc

Nhâm Tý - Quý Sửu

Mộc

Lâu         

Giáp Thân - Ất Dậu

Thủy

Giáp Dần - Ất Mão

Thủy

Hán         

Bính Tuất - Đinh Hợi

Thổ

Bính Thìn - Đinh Tỵ

Thổ

Địa          

Mậu Tý - Kỷ Sửu

Hỏa

Mậu Ngọ - Kỷ Mùi

Hỏa

Thiêu      

Canh Dần - Tân Mão

Mộc

Canh Thân - Tân Dậu

Mộc

Sài          

Nhâm Thìn - Quý Tỵ

Thủy

Nhâm Tuất - Quý Hợi

Thủy

Thấp       

Tuy nhiên việc tra bảng như thế có nhiều bất tiện, thậm chí có khi bất lợi. Bất tiện vì tốn thì giờ tra cứu; Bất lợi vì thấy sự bất nhất giữa hai bản, không biết nên tin bản nào, nhỡ việc.

Để tránh sự phiền hà đó và còn có thể dùng để kiểm tra độ tin cậy của tài liệu, khi cần, các nhà Nho ngày trước đã dựa vào bảng trên, nhận ra quy tắc vận hành giữa lục thập hoa giáp và ngũ hành, để lập ra một phương pháp tính nhẩm vừa nhanh vừa chính xác.

Để tính nhẩm được, trước hết cần thuộc 12 cung địa chi, theo quy ước, “in” trên các ngấn ngón tay của bàn tay trái và dùng móng ngón cái “đánh” (bấm) từng cung một, từ (1) đến (12), lần lượt là:

1: Tý; 2: Sửu; 3: Dần; 4: Mão; 5: Thìn; 6: Tỵ; 7: Ngọ; 8: Mùi

9: Thân; 10: Dậu; 11: Tuất; 12: Hợi

Hoặc theo sơ đồ dưới đây:

Tỵ

(6)

Ngọ

(7)

Mùi

(8)

Thân

(9)

Thìn

(5)

Dậu

(10)

Mão

(4)

Tuất

(11)

Dần

(3)

Sửu

(2)

(1)

Hợi

(12)

Thứ đến thuộc bốn câu thơ:

“Tý, Ngọ: Ngân - Đăng - Giá - Bích - Câu

Tuất, Thìn: Yên - Mãn - Tự - Chung - Lâu

Dần, Thân: Hán - Địa - Thiêu - Sài - Thấp

Lục giáp luân lưu bất ngoại cầu”

 Với 4 câu trên, ta không cần để ý tới nghĩa của những từ thuần Hán (in nét đậm), bởi nghĩa của chúng không liên quan tới phương pháp tính. Điều cần chú ý ở đây là nhận rõ nét của từng con chữ để biết chúng thuộc bộ nào.

Ví dụ: Ngân bộ Kim, Đăng bộ Hỏa…

Nhận mặt chữ tìm ra ẩn ý, vừa là thú chơi chữ, vừa là một cách dạy, cách học ngày xưa, đòi hỏi phải có tư duy nghiền ngẫm, suy đoán. Có vậy mới nhớ lâu. Như đây, ta hiểu được chủ ý của 4 câu thơ về cách tìm “Ngũ hành sở thuộc Lục thập hoa giáp”            
Tý, Ngọ: Ngân (Kim); Đăng (Hỏa); Giá (Mộc); Bích (Thổ); Câu (Kim)

Tuất, Thìn: Yên (Hỏa); Mãn (Thủy); Tự (Thổ); Chung (Kim); Lâu (Mộc)

Dần, Thân: Hán (Thủy); Địa (Thổ); Thiên (Hỏa); Sài (Mộc); Thấp (Thủy)

Sáu giáp, mỗi giáp 10 hoa. Lần lượt các giáp là Giáp Tý, Giáp Tuất, Giáp Thân, Giáp Ngọ, Giáp Thìn, Giáp Dần. Trở lại Giáp Tý… tiếp nối vòng sau.

Muốn tìm hành của một Hoa Giáp, ta xem hoa giáp ấy khởi Giáp từ chi nào.

Ví dụ: Bính Dần, Đinh Mão…Giáp khởi từ Tý -> Giáp Tý;

Canh Thân, Tân Dậu… Giáp khởi từ Dần -> Giáp Dần;.v..v..

Rồi bắt đầu từ cung khởi giáp, lần lượt “đánh lên mỗi cặp”, 1 dương 1 âm, hai “Hoa” liền nhau, một chữ của câu tương ứng.

Như khởi đầu từ Tý: Giáp Tý, Ất Sửu: chữ “Ngân” thuộc Kim;

Bính Dần, Đinh Mão: chữ “Đăng” thuộc Hỏa.

Mậu Thìn, Kỷ Tỵ: chữ “Giá” thuộc Mộc;

Canh Ngọ, Tân Mùi: chữ “Bích” thuộc Thổ;

Nhâm Thân, Quí Dậu: chữ “Câu” thuộc Kim;

Rồi tới: Giáp Tuất, Ất Hợi: chữ “Yên” thuộc Hỏa;

Bính Tý, Đinh Sửu: chữ “Mãn” thuộc Thủy; …Cứ thế mà suy (xem cột phụ chú bảng 1).

Cũng theo “Bộ” để suy ra, như nhiều

người đã biết, cách tính giờ Hoàng Đạo chỉ cần thuộc 4 câu:

“Dần, Thân gia Tý; Mão, Dậu: Dần;

Thìn, Tuất tầm Thìn; Tý, Ngọ: Thân

Tỵ, Hợi thiên cương tầm Ngọ thượng;

Sửu, Mùi tòng Tuất định kỳ chân”

Nghĩa là ngày Dần, ngày Thân khởi từ cung Tý; ngày Mão, ngày Dậu khởi từ cung Dần….

Rồi lần lượt mỗi cung “đánh” một chữ theo câu gồm 12 chữ: “Đạo - Viễn kỷ thời Thông Đạt, Lộ - Giao hà nhật Hoàn trình”. Cung nào gặp chữ có gạch dưới (tức những chữ có bộ “Xước” hình tượng con đò) là cung Hoàng đạo, giờ ấy là giờ Hoàng đạo.

Những phương pháp tính toán nói trên, xem ra có vẻ khá phức tạp, khó hiểu. Nhưng chỉ cần chịu khó đọc là hiểu và người biết một ít chữ Hán thì việc nghiên cứu ứng dụng sẽ dễ dàng hơn.

 (1) Lịch can chi: theo “Almanach những nền văn minh Thế giới”. Trước thời Đông Hán (103 TCN), hệ can chi chỉ dùng để chỉ ngày. Sau đó, mới dùng can chi để chỉ giờ, ngày, tháng, năm (tr 32 SĐD).

Xem Thêm

Hà Giang: Hội thảo quản lý sử dụng, giải pháp nhân rộng 2 mô hình KHCN tiêu biểu
Ngày 04/4/2024, tại Hà Giang, Liên hiệp các Hội KH&KT tỉnh Hà Giang phối hợp với Viện Dân số, Sức khỏe và Phát triển (PHAD) - Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam tổ chức Hội thảo khoa học “Đánh giá công tác quản lý, sử dụng mô hình nhà tiêu sinh học (NTSH) không dùng nước; hệ thống cấp nước sạch và nước uống trực tiếp (mô hình nước uống học đường - NUHĐ).
Đồng Tháp: Tổ chức hội nghị về Trí tuệ nhân tạo AI
Ngày 27/3, Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Đồng Tháp (Liên hiệp hội) đã phối hợp với Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức hội nghị “Trí tuệ nhân tạo (AI): Xu hướng phát triển và những gợi mở cho đội ngũ trí thức hiện nay”.

Tin mới